Tên việt nam: Dâu da đất
Tên khoa học: Baccaurea ramiflora Lour.
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Họ: Diệp hạ châu (tên khoa học là Phyllanthaceae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Đa công dụng
Độ cao: 200
Đặc điểm nhận dạng:
Ngày 15/08/2020
Tên gọi khác: Giâu gia quả nhọn, giâu gia đất, dâu tiên.
Mô tả
Là loài cây gỗ nhỡ, cao 10-15 m, thân thẳng, nhẵn, màu xám vàng, có múi. Phân cành cao, cành non mảnh, nhẵn.
Lá đơn mọc cách, thường tập trung ở đầu cành, dạng thuôn bầu dục tròn, đầu lá tù có mũi, gốc thuôn hẹp nhọn. Phiến lá dài 10-20 cm, rộng 3-8 cm, màu xanh lục bóng, nhẵn. Gân bên 6-8 đôi. Cuống lá dài 1,5-2 cm.
Cụm hoa dạng chùm buông rủ xuống, mọc ở trên thân hay trên cành già. Hoa đơn tính. Hoa đực có 4-5 lá đài, nhị đực 6-10 bao quanh bầu lép. Hoa cái có 5-6 lá đài, bầu có lông tơ dày, hình cầu.
Quả mọng hình cầu, đượng kính đến 3 cm, vỏ nhẵn, dày, có 3 ô, mỗi ô một hạt, ngoài có áo hạt dày, mọng nước, có ngăn với nhau. Quả màu vàng nhạt.
Phân bố và sinh thái
Loài có phân bố tự nhiên rộng khắp châu á, từ ấn Độ qua nam Trung Quốc đến Malaixia. Cây mọc rải rác trong rừng ẩm thường xanh của nước ta, độ cao dưới 1300 m. Hoa nở vào tháng 1-3, quả chín tháng 5-8. Có phân bố trên vùng Bảy núi cảu tỉnh An Giang.
Giá trị sử dụng
Cây cho gỗ nhỡ, dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng. Quả chín ăn ngon hoặc làm nước giải khát nên đôi khi được trồng đê lấy quả. Lá làm thuốc chữa sưng tấy, mụn nhọt, dị ứng.
Tình trạng bảo tồn tại An Giang
Loài cây được trồng trên núi Cấm, núi Dài, núi Cô tô tỉnh An Giang. Thân dùng làm gỗ xây dưungj, trái dùng để ăn và trị bệnh. Bảo vệ đee tạo nguồn trái phục vụ du lịch và trị bệnh.
ThS. Bành Lê Quốc An. Sưu tầm và biên soạn.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2007), Át lát cây rừng tập 1, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2010), Át lát cây rừng tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.