Tên việt nam: Cau kiển
Tên khoa học: Dypsis pinnatifrons Mart.
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Cau (tên khoa học là Arecales)
Họ: Cau (tên khoa học là Arecaceae)
Chi: Cau (tên khoa học là Areca)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Cây cảnh
Đặc điểm nhận dạng:
Ngày 08/08/2020
Mô tả
Là loài cau thân gỗ, cao 5-8 m, thân tròn, hơi mập hơn ở gốc, đường kính 10-15 cm, màu xanh lục mốc, có các đốt khá đều trên thân.
Lá kép lông chim một lần, phiến lá dài 2-3 m, có các lá phụ mọc trên cuống chung, gốc có sợi dài 1m, màu xanh lục nhạt, buông xuống như tua nên có tên là cau tua. Cuống có bẹ ôm kín hết thân cây.
Cụm hoa bông mo, dạng chùy. Mo hoa dài 20-40 cm, hoa nhỏ màu vàng nhạt, đơn tính.
Quả hạch dạng trái xoan, kích thước gần bằng quả cau thường, đường kính 1-2 cm, vỏ nhẵn bóng. Khi non màu xanh nhạt, khi chín màu đỏ tươi. Ra hoa tháng 2-6, quả chín tháng 5-8.
Phân bố và sinh thái
Loài có nguồn gốc từ Mađagaxca và được trồng rộng rãi ở nhiều nước nhiệt đới trong đó có Việt Nam. Là loài cây nhập nội, chủ yếu trồng ở các tỉnh phía Nam. Có phân bố tại An Giang trồng làm kiển.
Giá trị
Do có hoa, quả màu đỏ và dáng vây thẳng đẹp nên cây được trồng làm cây cảnh trong công viên, vườn hoa, công sở. Đôi khi cây được trồng trong chậu để bày trong vườn hoa và gia đình.
ThS. Bành Lê Quốc An. Sưu tâm và biên soạn
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2007), Át lát cây rừng tập 1, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2010), Át lát cây rừng tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.