Tên việt nam: Dây Dang
Tên khoa học: Aganonerion Polymorphum Pierre Ex Spire
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Long đởm (tên khoa học là Gentianales)
Họ: Trúc đào (tên khoa học là Apocynaceae)
Chi: Lá Giang (tên khoa học là Aganonerion)
Thuộc: Quí hiếm & đặc hữu
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Khai vị ăn ngon, Mát
Đặc điểm nhận dạng:
Loài A. Polymorphum
Mô tả: Dây leo dài 1,5-4m, nhẵn, có ít nhựa mủ trắng. Lá có phiến mỏng, hình trái xoan ngọn giáo, chóp nhọn sắc, gốc hình tim hoặc tù ở gốc, mặt trên có màu sáng hơn, dài 3,5-10cm, rộng 2-5cm. Hoa đỏ hoặc trắng, xếp 2-5 cái một thành chùm xim ở ngọn. Quả gồm hai quả đại hình dải, thẳng hay cong, rẽ đôi, màu đen đen, khía rãnh dọc. Hạt dài 3-4mm, màu nâu, thuôn, có mào lông mềm màu hung.
Bộ phận dùng: Cành lá.
Phân bố, sinh thái: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc hoang ở ven rừng vùng núi trong các quần hệ thứ sinh, đồi cây bụi các tỉnh miền Trung và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thường được thu hái làm rau, nấu canh chua.
Tính chất và tác dụng: Dây dang có vị chua, tính mát, được xem như có tác dụng giải nhiệt, giải khát tốt. Thường dùng nấu hoặc giã nát, lấy nước uống. Có nơi dùng dây dang phối hợp với lá khoai lang giã vắt lấy nước uống chửa ngộ độc sắn mì.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.198.