Tên việt nam: Dưa Chuột dại
Tên khoa học: Zehneria Indica (Lour.) Keraudren = (Melothria indica Lour. Melothria leucocarpa (Blume) Cogn)
Tên đồng nghĩa: Chùm thẳng, Cầu qua trái trắng, Cứt quạ, Hoa bát hay cầu qua trái trắng
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Bầu bí (tên khoa học là Cucurbitales)
Họ: Bí (tên khoa học là Cucurbitaceae)
Chi: Zehneria (tên khoa học là Zehneria)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Mụn nhọt, mẫn ngứa, bệnh ngoài da
Đặc điểm nhận dạng:
Tên khác Chùm thẳng, Cầu qua trái trắng, Cứt quạ, Hoa bát hay cầu qua trái trắng
Mô tả: Dây leo thảo, mọc lâu năm, mịn, không lông. Thân có cạnh. Lá hình tim, 5 góc hay có 3 thuỳ, mặt trên có lông hình khiên trắng, nhỏ. Chùm hoa đực 2-5 hoa, tràng 4mm, 3 nhị giống nhau, có chỉ nhị rời. Hoa cái trên cuống mịn dài; bầu dưới, vòi nhuỵ 1. Quả xoan dài 10-12mm, trắng; hột nhiều dài 5mm. Cây ra hoa tháng 6-8.
Bộ phận dùng: Toàn dây và rễ củ.
Phân bố, sinh thái: Cây của vùng Ấn Độ-Malaixia, mọc dại ở các bờ bụi vùng đồi núi. Thu hái dây và lá vào mùa hè. Thu rễ vào mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô. Tính chắt và tác dụng : Cứt quạ có vị ngọt và dắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, tiêu sưng. Rễ tẩy giun và lọc máu.
Công dụng: Thuờng dùng trị
1. Đau họng, viêm tuyến mang tai ;
2. Viêm kết mạc cấp ;
3. Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm tinh hoàn ;
4. Sốt thấp khớp ;
5. Tẩy giun sán. Dùng ngoài trị mụn nhọt và viêm mủ da,eczema, bổng, lao bạch cầu, rắn cắn.
Liều dùng 15-30g dajng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy lá và rễ củ giã nát đắp.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này bắt đầu khang hiếm trên vùng núi, do khai thác không có kế hoạch. Cần bảo vệ.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.179.