Tên việt nam: Búng chè
Tên khoa học: Capparis Micrantha DC.
Tên đồng nghĩa: Capparis odorata Blanco, 1837; Capparis roydsiaefolia Kurz, 1870; Capparis bariensis Pierre ex Gagne
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Màn màn (tên khoa học là Capparales)
Chi: Capparis (tên khoa học là Capparis)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: hen suyễn
Đặc điểm nhận dạng:
Tên gọi khác: Mắm, Cáp gai nhỏ.
Mô tả: Cây nhỡ có gai cao 4-5m, với gai trải ra, thẳng, dài 2mm. Lá hình bầu dục, tù ở chóp, tận cùng bằng một mũi nhọn cứng và hình tam giác, dài 11-15cm, rộng 5,5-7cm. Hoa thành chùm ở nách hay ở ngọn, khi các lá ở trên đã rụng. Quả mọng hình trứng, dài 4-5cm, rộng 2-3cm. Hạt nhiều, hình thận, dài 7mm, rộng 5-6mm.
Có hoa quả vào tháng 4-6.
Bộ phận dùng: Gỗ, rễ và hạt.
Phân bố, sinh thái: Cây của vùng Ấn Độ, Mã Lai, mọc hoang, có gặp ở triền núi cấm, huyện Tịnh Biên. Gỗ và rễ thu hái quanh năm. Quả, hạt thu hái vào mùa hè-thu.
Tính chất và tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Công dụng: Quả chín ăn được, có mùi thơm. Gỗ nghiền thành bột, dùng quấn thành điếu như thuốc lá để hút chữa viêm phế quản, và viêm niêm mạc mũi ; có thể dùng riêng bột cây hoặc pha thêm thuốc lá.
Rễ có tác dụng lợi tiểu và kháng viêm. Cũng dùng chế thuốc uống chữa viêm phế quản. Hạt rang lên làm thuốc chữa ho.
Ở Philippin, cây này cũng được dùng trị bệnh hen suyễn và bệnh đau tim.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng để sử dụng. Không đánh giá.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.67.