Tên việt nam: Bạch xà
Tên khoa học: Polypodium Subauriculatum Blume
Tên đồng nghĩa: Gonophlebium Subauriculatum (Blume) C. Presl
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dương xỉ (tên khoa học là Polypodiophyta)
Bộ: Dương xĩ (tên khoa học là Polypodiales)
Họ: Dương xỉ 2 (tên khoa học là Polypodiaceae)
Chi: Gonophlebium (tên khoa học là Gonophlebium)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Hạ nhiệt
Đặc điểm nhận dạng:
Tên khác Ráng gân vuông có tai, Ráng đa túc tai nhỏ.
Mô tả: Cây có thân rễ bò rất dài, màu mốc trắng, vẩy nhỏ màu hung quăn. Lá thưa, cuống vàng dài 20-30cm, phiến dài 20-60cm. Lá chét bậc nhất mọc ngang, cách nhau 2cm, dài 10-15cm, rộng 16-20mm, mỏng gốc hơi có tai, mép nguyên hay có răng, đầu thon dài, có đốt ở cuống ngắn.
Bộ phận dùng: Thân rễ.
Phân bố, sinh thái: Cây phân bố ở Ðông Ấn Độ, Malaixia và bắc úc. Ở nước ta, cây thường gặp mọc trên đá vùng rừng núi. Thường gặp mọc trên đá rừng núi cấm, huyện Tịnh Biên.
Thu hái thân rễ vào" mùa khô, phơi khô hay phơi trong râm.
Tính chất và tác dụng: Chưa được nghiên cứu. Chỉ mới biết dùng trong dân gian làm thuốc hạ nhiệt nhanh, dùng chữa các loại ban trái, chủ yếu là ban trắng.
Chú ý: Ở một số loài khác cùng chi Polypodium vulgare L., trong thân rễ có một acid glycyrrheic, đường, nhựa, và một chất (polypodin) kích thích sự tiết mật. Ðược dùng làm thuốc long đờm trong trường hợp viêm khí quản và làm tiết mật, có tác dụng nhuận tràng nhẹ. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hay tán bột uống.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Quần thể suy giảm, đề nghị không khai thác từ tự nhiên để tạo điều kiện phát triển mở rộng quần thể.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.39.