Tên việt nam: Là a cà ná
Tên khoa học: Bambusa sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Tên đồng nghĩa: Dendrocalamus poilanei A.Cam
Đặc điểm hình thái:
Là a Cà Ná là loài tre mọc cụm thưa, thân cây tròn, đặc ruột, thân non màu xanh nhạt, thân cây già có màu vàng. Cây cao khoảng 6 – 8 m, đường kính thân 2 - 5 cm, lóng dài 20 - 24 cm. Mỗi đốt thân có một cành to và hai cành nhỏ. Các đốt thân gần gốc có rễ.
Bẹ mo có đáy dưới rộng 8 – 12 cm, cao 8 – 14 cm; đáy trên 0,8 – 1 cm, có lông thưa, ở trên sớm rụng. Phiến mo rộng 0,1 – 0,2 cm, cao 0,5 – 0,6 cm. Lưỡi mo cao 0,1 cm.
Đặc điểm sinh học:
Là a Cà Ná là loài tre mọc cụm thưa. Lá hình nêm. Phiến lá dài 4,5 – 5 cm, rộng 0,6 – 0,8 cm, đáy cắt ngang. Gân lá không rõ, lá mịn. Bẹ lá ngắn, có lông màu trắng ngắn. Cuống lá 0,1 cm.
Ra măng vào các tháng mùa mưa.
GS. Phạm Hoàng Hộ (1999) đặt tên cho loài là Dendrocalamus poilanei A.Cam. trong chi Luồng (Dendrocalamus).
Phân bố địa lý:
Loài mọc tự nhiên ở lưng chừng núi Cà Ná (Phan Rang) trên độ cao khoảng 200 – 600 m so với mực nước biển, trong điều kiện khí hậu khô cằn, khắc nghiệt. Mùa khô, lá chuyển sang màu vàng và hầu như rụng hết.
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Không phân bố ở An Giang. Giới thiêu thêm thông tin để tham khảo.
Bành Thanh Hùng
Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.