Tên việt nam: Mạy khô
Tên khoa học: Bambusa sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Đặc điểm hình thái:
Mạy khô (tên theo người Thái ở Mường Phăng, Điện Biên) hoặc Hon trúc (tên theo người Thái ở Thuận Châu, Sơn La) là loài tre mọc cụm thưa, thân cây tròn đều, không gai. Cây cao khoảng 13 – 15 m, đường kính thân 4 – 5 cm. Mỗi đốt thân có một cành to và nhiều cành nhỏ. Gốc cây có sọc trắng. Cành phát triển ngay từ gốc, có nhiều cành nhỏ mọc dày bao quanh thân cây. Có rễ khí sinh quanh đốt ở các đốt gần mặt đất.
Mo thân thuôn đứng hay hình thang, không lông, hai mép mỏng, có gân mịn và dày. Mặt ngoài mo thân có lông đen, thưa, sớm rụng. Bẹ mo có đáy dưới hơi lượn sóng, đáy trên nhô cao ở giữa và hơi lõm ở ngoài. Đoạn thân trên bẹ mo rộng 29 – 30 cm, cao 20 – 21 cm; đáy trên 15 – 17 cm; đoạn thân dưới bẹ mo có đáy dưới rộng 22 – 26 cm, cao 11 – 14 cm; đáy trên 12 – 13 cm.
Phiến mo đoạn thân dưới rộng 3 cm, cao 1,2 cm, có lông thưa dày dài đến 0,6 cm; đoạn thân trên phiến mo rộng 1,5 cm, cao 4 cm, có lông thưa ngắn. Lưỡi mo cao 0,4 cm, có lông mịn và thấp, cao đến 0,1 cm. Một tai mo xuôi xuống và nhô ra ngoài và một tai đứng, rộng 3 cm và cao 2 cm, có lông dày cao đến 0,2 cm.
Đặc điểm sinh học:
Lá hình nêm. Phiến lá dài 7,5 – 8,5 cm, rộng 1,5 cm, gốc lá bằng, cắt ngang. Gân lá 5 – 6 đôi. Bẹ lá không lông. Tai lá có lông thưa, dài đến 0,1 cm. Cuống lá 0,1 cm.
Ra măng vào các tháng mùa mưa. Cây được dùng như các loài tre khác.
Phân bố địa lý:
Mạy khô được trồng và sử dụng ở Mường Phăng (Điện Biên) và Thuận Châu (Sơn La).
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Chưa có thông tin xác nhận là có phân bố tự nhiên trong tỉnh. Cung cấp thêm thông tin.
Th. Sỹ. Bành Lê Quốc An
Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.