Tên việt nam: Xả má
Tên khoa học: Ampelocalamus sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Đặc điểm hình thái:
Xả má (theo tiếng đồng bào HMông ở Hà Giang) là loài tre mọc cụm, một dạng tre bò trườn, sống dựa vào vách đá hoặc cây lớn xung quanh. Thân nhỏ bằng bút chì, thanh mảnh, tròn đều, một thân, cao tới trên 4 – 5 m, đường kính khoảng 0,3 – 0,5 hay hơn; lóng dài tới 19 – 20 cm. Cành nhỏ.
Bẹ mo nhỏ, có đáy rộng 1,2 cm và cao 8,5 cm. Phiến lá dài 18 – 19 cm, rộng 2,5 – 2,6 cm, đáy ngang (bằng). Gân lá 4 – 5 đôi. Lưỡi lá 0,1 cm; Cuống lá dài 0,1 cm.
Mới chỉ tìm thấy xả má trên núi đá ở Khu bảo tồn Bát Đại Sơn (Quản Bạ) và Thài Phìn Tủng (Đồng Văn) tỉnh Hà Giang, trên độ cao 1000 – 1200 m so với mực nước biển.
Đặc điểm sinh học:
Khác Trúc dây, Xả má không lụi vào mùa đông. Dễ sống.
Loài mới được chúng tôi tìm thấy ở Hà Giang và dự kiến xếp vào chi này do loài cũng có thân nhỏ và sống dựa vào vách đá xung quanh như Trúc dây.
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Đề nghị kiểm tra nghiêm ngặt và cấm khai thác từ tự nhiên trên vùng đồi núi trong tỉnh. Phát triển trồng để làm dược liệu nhằm hạn chế khai thác.
Th. Sỹ. Bành Lê Quốc An
Sưu tầm từ nguồn:
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007),Sách đỏ Việt Nam (Phần thực vật), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2007), Át lát cây rừng tập 1, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2007), Át lát cây rừng tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. http://vncreature.net