Tên việt nam: Cà dăm
Tên khoa học: Anogeissus Acuminata (Roxb. ex DC.) Guill et Perr
Tên đồng nghĩa: Cà dặm, Răm hay Râm
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Bộ: Sim (tên khoa học là Myrtales)
Họ: Bàng (tên khoa học là Combretaceae)
Chi: Anogeissus (tên khoa học là Anogeissus)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Rất nguy cấp (CR)
Công dụng: Đau lưng, đau dây thần kinh
Độ cao: 100
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây gỗ cao 10-20m. Ở cây non 6-9m, ít có nhánh. Cây có nhánh mịn, tán dẹp và lá nhỏ. Lá mọc đôi, nguyên, có lông. Hoa họp thành đầu tròn ; hoa không cuống. Đài dính thành cống. Không có cánh hoa. 10 nhị.
Quả có cánh mang đài tồn tại, màu xanh lục nước biển sẫm. 1 hạt.
Bộ phận dùng: Vỏ.
Phân bố, sinh thái: Cây của Đông dương và Ấn Độ, mọc hoang ờ rừng núi Cấm. Ra hoa vào mùa Xuân.
Công dụng: Cà dăm thuộc loại cây gỗ tốt, dùng làm cột và dùng trong xây dựng. Nhân dân dùng vỏ cây để chữa bệnh bán thân bất toại.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Là loài cây quí hiếm. Hiện nay quần thể bị khai thác kiệt quệ trong thiên nhiên hoang dã. Đứng trước nguy cơ tuyệt chủng tại địa phương. Đề nghị có kế hoạch nhân rộng bảo vệ ngoài thiên nhiên và vận động bảo tồn trong đất vườn nhà để sử dụng.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.74.