Voọc đen má trắng
Ngành (phylum) Chordata
Lớp (class) Mammalia
Bộ (ordo) Primate
Họ (familia) Cercopithecidae
Chi (genus) Trachypithecus
Nhóm loài (species group) T. francoisi
Loài (species) T. francoisi
Danh pháp hai phần Trachypithecus francoisi (Pousargues, 1898)
Đặc điểm nhận dạng. Bộ lông mầu đen tuyền. Trên má có vệt lông màu trắng kéo dài quá tai như voọc mông trắng. Đỉnh đầu có mào lông đen. Đuôi lông màu đen, không xù xì.
Đặc điểm sinh thái. Voọc đen má trắng chủ yếu sống ở rừng trên núi đá vôi và kiếm ăn trong các dải rừng kín thường xanh tiếp giáp với rừng núi đá vôi gân vung sống của chúng. Voọc đen má trắng sống đàn.
Hoạt động kiếm ăn của Voọc đen má trắng diễn ra ngay hai buổi sáng và chiều, trưa nghỉ. Cường độ kiếm ăn của voọc má trắng diễn ra mạnh vào hai thời điểm, đầu buổi sáng đến khoảng 10 giờ và từ 14 giờ đến 16 giờ 30 phút.
Mùa nóng Voọc rời chỗ ngủ sớm, về hang muộn va thời gian nghỉ trưa khá dài. Về mùa lạnh, chúng đi kiếm ăn muộn và về hang ngủ sớm. Voọc đen má trắng ăn lá chồi non và quả cây rừng, không ăn động vật.
Hang ngủ của Voọc thường tìm thấy ở những nơi vách đá dựng đứng. Quan sát thực địa thường gặp con mẹ mang con non ở các tháng khác nhau của năm, nhưng tập trung từ tháng 3 đến tháng 7. Mỗi lứa đẻ một con, con non mới đẻ có bộ lông màu vàng.
Phân bố: Bắc Mê, Phong Quang – Hà Giang, VQG Ba Bể, Na Hang – Tuyên Quang. An Giang không thấy loài này.
Tình trạng: IB, EN
Tình trạng bảo tồn tại An Giang. Nghiêm cấm nuôi nhốt.
Ths. Bành Lê Quốc An. Sư tầm và biên soan,
Ảnh: Bởi Cliff from Arlington, Virginia, USA – Francois Langur Monkey (Presbytis francoisi)Uploaded by Magnus Manske, CC BY 2.0, https://commons.wikimedia.org/w/index.php?curid=22880848
Tin khác
- Dúi (23-11-2020)
- Vượn Cao Vít (23-11-2020)
- Vooc Bạc (22-11-2020)
- Vooc đầu trắng (22-11-2020)
- Sóc bay nhỏ (22-11-2020)
- Sóc đen (22-11-2020)
- Sóc đỏ (19-11-2020)
- Sóc chuột Hải nam (19-11-2020)
- Sóc bụng đỏ (19-11-2020)
- Sóc đất (19-11-2020)