Tên việt nam: Củ Nâu trắng
Tên khoa học: Dioscorea Hispida Dennst. (D. triphylla var. reticulata Prain et Burk.)
Tên đồng nghĩa: Củ nê, Dây nần, Củ nâu trắng, Từ nhám
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Củ Nâu (tên khoa học là Dioscoreales)
Họ: Củ nâu (tên khoa học là Dioscoreaceae)
Chi: Dioscorea (tên khoa học là Dioscorea)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Khai vị ăn ngon, Mát
Đặc điểm nhận dạng:
Tên khác Củ nê, Dây nần, Củ nâu trắng, Từ nhám
Mô tả: Củ khi còn non có hình cầu nhưng rồi biến đổi, có thuỳ và khi già, củ có thể kép. Thân khoẻ, có thể leo cao tới 30m, có lông mềm với các lông màu vàng nhạt hoặc nhẵn hình trụ, thường có gai nhiều. Lá có 3 lá chét có lông nhẵn trông giống như lá cây củ đậu, lá chét giữa hơi lớn hơn, dài 16cm, rộng 10cm. Cụm hoa to, dài tới 50cm; bông đực dày nhiều nhánh; bông cái thòng. Quả nang dày lông vàng, có cánh rộng ở phía giữa tới 16mm; quả dài tới 55mm, thót lại về phía trên thành một mũi nhọn tù hay tròn. Hạt to, dài 10mm, rộng 6mm, với một cánh lớn màu vàng nâu.
Bộ phận dùng: củ.
Phân bố, sinh sống: Cây của vùng Ấn Độ Mã Lai, mọc hoang ở khu vực núi Tô, huyện Tri Tôn. Có thể thu hoạch củ quanh năm.
Tính chất và tác dụng: Cây (củ, lá) có độc, do có nhiều ancaloit. Đã tách được dioscorein, một ancaloit gây co giật và làm tê liệt trung khu thần kinh.
Công dụng: Củ ăn được, nhưng trước khi luộc ăn, phải ngâm một thời gian cho bớt độc để loại ancaloit. Khi nấu, cũng cần đun sôi lâu để thải chất độc.
Củ giã dắp trị nhọt dộc, sâu quảng, đòn ngã tổn thương.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này bắt đầu khang hiếm trên vùng núi. Cần bảo vệ.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.166.