Tên việt nam: Cây Gan heo
Tên khoa học: Dicliptera Chinensis (L.) Ness
Tên đồng nghĩa: Cây, lá diễn, Hắc diện thảo
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Lamiales (tên khoa học là Lamiales)
Họ: Ô rô (tên khoa học là Acanthaceae)
Chi: Dicliptera (tên khoa học là Dicliptera)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Viêm gan, Xơ gan, Sung gan
Đặc điểm nhận dạng:
Loài D. Chinensis
Mô tả: Cây thảo sống hàng năm hay vài ba năm, cao 30-80cm. Thân và cành non có 4 cạnh, có lông tơ, các mấu phình to tựa như dầu gối. Lá mọc đối, màu xanh lục, phiến lá hình trứng thuôn, dài 2-7cm, rộng 2-4cm, đầu và gốc đều nhọn, có lông thưa.
Hoa màu trắng hồng, mọc thành xim ờ kẽ lá và ở đầu cành. Các lá bắc hình trái xoan dài 8-11mm, các tiền diệp hẹp.
Quả nang ngắn có lông tơ ở phía đầu. Hạt dẹt. Ra hoa từ mùa đông đến mùa hạ.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Phân bố, sinh thái: Cây của vùng lục địa Ðông Nam á châu, mọc hoang ở chỗ ẩm ướt và cũng được trồng để lấy lá nấu canh hay làm thuốc. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính chất và tác dụng: Cây gan heo có vi ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm mát máu, sinh tân dịch.
Công dụng: Thường dùng trị 1. Cảm mạo, sốt cao ; 2. Viêm phổi nhẹ, viêm ruột thừa cấp ; 3. Viêm gan cấp, viêm kết mạc ; 4. Viêm ruột, lỵ ; 5. Phong thấp viêm khớp ; 6. Giảm niệu, đái ra dưỡng trấp.
Dùng 30-60g cây khô hay 60-120g cây tươi sắc uống.
Dùng ngoài trị lở sưng, mụn nhọt, bỏng rạ, dùng lá tươi giã nát xoa.
Đơn thuốc :
- Cảm mạo và sốt, dùng Cây gan heo, Đơn buốt, Rau má, mỗi vi 45g, sắc uống
- Theo lương y Nguyễn Văn Phát, nhân dân cũng dùng lá nấu canh ăn với thịt heo, ngon như rau bồ ngót, dùng làm thuốc mát gan.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này rất hiếm gặp trên vùng núi. Cần bảo vệ để mở rộng quần thể.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.98.