Tên việt nam: Đào tiên
Tên khoa học: Crescentia Cujete L
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Lamiales (tên khoa học là Lamiales)
Họ: Núc nác (tên khoa học là Bignoniaceae 2)
Chi: Crescentia (tên khoa học là Crescentia)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, không lông. Lá xanh đậm, nhẵn, cứng, mọc khít nhau thành chùm 3 cái hay hơn. Phiến lá hình trái xoan nguợc, thon hẹp dài ở góc, chóp thon, dài 10-15cm, rộng 3-4cm. Hoa tiền thân hay trên cành, thường đơn độc, to, thòng, mùi hôi. Đài xanh có 2 môi. Tràng xanh xanh, gốc hơi đỏ, có mụt nhỏ. 4 nhị. Núm nhụy giẹp. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, rộng 12cm, có 1 ô ; vỏ cứng ; thịt nhiều, trong đó có nhiều hạt hình tim ngược, dày, có vỏ cứng.
Bộ phận dùng: Quả.
Phân bố, sinh thái: Gốc ả Mỹ châu nhiệt đới (Brazin), được trồng ở đồng bằng và vùng núi. Người ta thường lấy quả.
Công dụng: Cơm quả chua chua, sau khi nấu dùng chế xiro trị ho, làm long đờm. Cơm quả chưa chín hoàn toàn và dịch cây nhuận tràng, càn chiết với liều 10 centígam là thuốc khai vị, và với liều 60 centigam là thuốc xổ mạnh. Cụ Nguyễn Văn Ẩn ở Tịnh Biên cho biết dùng thịt quả chưng với đường phèn ăn 2-3 muỗng rồi đi ngủ, thức dậy ăn thêm, có tác dụng bổ phổi nóng nhiệt.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Là cây được người dân gây trồng trong vườn nhà để sử dụng.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên tập từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.234.