Tên việt nam: Cá chốt giấy
Tên khoa học: Mystus albolineatus Roberts, 1994
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Cá Chốt (tên khoa học là Siluriformes)
Họ: Cá chốt (tên khoa học là Bagridae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Mẫu cá được thu tại Châu Đốc, Phú Tân, Tân Châu, Châu Phú, An Phú, Tịnh Biên.
Kích thước: Kích thước mẫu cá thu được từ 4,0-15,2cm ứng với trọng lượng từ 0,7-39,5g, cỡ cá tối đa đạt 35cm.
Phân bố: Cá phân bố ở nơi có dòng nước chảy chậm hoặc đứng, đặc biệt nơi có nhiều cây cỏ thực vật. Trên thế giới cá được tìm thấy ở các nước thuộc lưu vực sông Mekong.
Đặc điểm sinh học: Cá ăn tạp, các loại côn trùng, giáp xác, cá nhỏ nhưng rất thích cây cỏ thực vật. Cá sinh sản vào mùa mưa.
Giá trị kinh tế: Cá có sản lượng tương đối, có giá trị kinh tế nhất định.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: Câu, chài, lưới, cào.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Hiện trạng nghiên cứu và phát triển: Chưa có nhiều nghiên cứu về loài này.
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm