Tên việt nam: Cá cóc
Tên khoa học: Cyclocheilichthys enoplos Bleeker, 1850
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Cá Thiểu (tên khoa học là Cypriniformes)
Họ: Cá thiểu (tên khoa học là Cyprinidae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Cá cóc có tên tiếng Anh là Beardless barb. Mẫu cá được thu tại Tân Châu, Phú Tân, An Phú, Thoại Sơn tỉnh An Giang.
Kích thước : Cá có kích thước trung bình, lớn nhất đạt 74cm (ở Việt Nam). Cỡ cá thường gặp 10,75 – 13,25cm ứng với trọng lượng 10 –13,8gr.
Phân bố: Cá sống trong nước ngọt, phân bố ở Campuchia, Indonesia, Thái Lan, Lào, ĐBSCL Việt Nam.
Đặc điểm sinh học: Cá kiếm ăn ở tầng nước gần đáy, Thức ăn của cá chủ yếu là ốc, tảo giun đất, mùn bã hữu cơ, ấu trùng côn trùng, nhuyễn thể 2 mãnh vỏ và cả cá. Cá con ăn phiêu sinh động vật là chủ yếu.
Vào đầu mùa lũ, cá trưởng thành di cư ngược dòng lên thượng nguồn để đẻ trứng, cá đẻ trên dòng chính của sông Mekong, chỗ sông rộng, thoáng, trứng và ấu trùng trôi theo dòng nước vào các vùng ngập lũ, cá con qua 1 tháng đầu sau khi nở ở nơi cư trú vùng ngập, cá con và cá trưởng thành sống ở đây trong suốt mùa lũ, khi nước xuống cá trở lại sông.
Giá trị kinh tế: Cá có kích thước khá lớn, thịt ngon, nhưng sản lượng thấp, được ưu chuộng nên có giá trị kinh tế tương đối.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: Chài, cào, lưới.
Mùa vụ khai thác: Vào các tháng 3 – 12.
Hiện trạng nghiên cứu và phát triển: Đây là loài cá bản địa có giá trị kinh tế đã được cho sinh sản nhân tạo thành công, hiện đang là đối tựơng nuôi kinh tế ở ĐBSCL.
.
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm
Phòng Bảo vệ rừng và bao tồn thiên nhiên