Tên việt nam: HOÀNG ĐẰNG
Tên khoa học: Fibraurea recisa Pierre
Tên đồng nghĩa: Hoàng đằng, Hoàng liên nam, Dây vàng giang.
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Họ: Tiết dê (tên khoa học là Menispermaceae)
Chi: Fibraurea (tên khoa học là Fibraurea)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Tai, mắt, mũi, răng, họng
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây dây leo, rễ và thân già có màu vàng mơ. Lá mọc so le, đầu nhọn, có 3 gân chính nổi rõ. Cuống lá dài phình ra ở hai đầu. Hoa đơn tính, khác gốc, màu vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở kẽ các lá đã rụng. Quả hình trái xoan, khi chín màu vàng, có một hạt. Mùa hoa quả: Tháng 5-8.
Phân bố, Sinh thái: cây mọc hoang ở miền núi. Bộ phận dùng: Rễ và thân già. Công dụng: Chữa đau mắt, sốt rét, lỵ, ỉa chảy, bệnh về gan, mụn nhọt, mẩn ngứa, viêm ruột, viêm dạ dày, viêm bàng quang, sốt nóng. Thường dùng chữa các loại sưng viêm, chữa đau mắt, sốt rét, lỵ, viêm ruột ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài da và cũng dùng làm thuốc bổ đắng. Ngày dùng 6-12g sắc uống và nấu nước rửa ngoài. Đơn thuốc: Chữa viêm đường tiết niệu, viêm gan virut, viêm âm đạo, bạch đới, viêm tai trong và hội chứng lỵ : Hoàng đằng, Mộc thông, Huyết dụ, mỗi vị 10-12g sắc uống. - Viêm tai có mủ : Bột hoàng đằng 20g trộn với phèn chua 10g, thổi dần vào tai. - Mắt dau sưng dò hoặc có màng : Hoàng đằng 4g, phèn chua chút ít, tán nhỏ, chưng cách thủy, gạn lấy mrớc trong mà rỏ mắt (Nam dược thần hiệu). Hoặc dùng bột panmatin clohydrat pha chế thành thuốc nước để rỏ mắt. Có khi người ta phối họp với Hoàng đằng với Hoàng liên nấu thành thuốc chữa đau mắt. Tình trạng khai thác và bảo vệ tại tỉnh An Giang: Khuyến khích gây trồng. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn các tổ Đông Y gây trồng vừa để sử dụng vừa để bảo tồn nguồn gen cây thuốc vùng bảy núi. Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.282; |