Tên việt nam: Dây Lõi Tiền
Tên khoa học: Stephania Longa Lour
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Ranunculales (tên khoa học là Ranunculales)
Họ: Tiết dê (tên khoa học là Menispermaceae)
Chi: Bình Vôi (tên khoa học là Stephania)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Lợi tiểu, Thông mật, viêm đường tiết niệu
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây thảo leo dài 1-4m, không có củ nhưng có rễ rất dài, bò, ít rễ phụ; thân mảnh, cứng, leo quấn, không gai, có nhánh. Lá mọc so le, phiến lá hình lọng, dạng xoan tam giác, dài 3-9cm, rộng 2-6cm, không lông; 10-11 gân toả hình chân vịt; cuống lá 1-6cm. Cụm hoa tán ở nách lá, cuống chung dài 1-3cm, phân thành 3-6 cuống nhỏ không đều nhau, mang hoa màu trăng trắng. Quả xoan, dài 5-6 mm, rộng 4-5mm, màu đỏ tươi; hạt hình móng ngựa có ít cạnh một bên và u ở bên kia.
Hoa tháng 2-5, quả tháng 5-8.
Bộ phận dùng: Toàn cây Herba Stephaniae Longae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp ở vùng đất thấp các tỉnh từ Cao Bằng, Lạng Sơn tới Thừa Thiên- Huế. Thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như các loài lõi tiền khác làm thuốc thông tiểu chữa đái buốt, đái dắt, phù nề. Liều dùng 30g, dùng tươi hay 6-12g cây khô, dạng thuốc sắc.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng, cẩn được bảo tồn.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ Lương y trên núi Cấm sử dụng.