Tên việt nam: Dây Gáo Vàng
Tên khoa học: Toxocarpus Villosus (Blume) Decne
Tên đồng nghĩa: Secamone Villosa Blume
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Long đởm (tên khoa học là Gentianales)
Họ: Thiên lý (tên khoa học là Asclepiadaceae)
Chi: Toxocarpus (tên khoa học là Toxocarpus)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Lợi tiểu, Thông mật, viêm đường tiết niệu
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Loài T. Villosus. Cây thảo leo dài, có lông màu nâu sét. Lá dai, đầu có mũi, mặt dưới có lông sét ở gân. Cụm hoa xim kép có lông sét dày. Hoa vàng thơm, cánh hoa dài 1cm. Quả đại đối diện nhau, dài 10-12cm, rộng 5mm, có lông sét. Hạt có lông mào dài 1,5-2cm. Hoa tháng 12-3.
Bộ phận dùng: Dây.
Phân bố, sinh thái : Cây của vùng Ân Độ Mã Lai, mọc hoang ở lùm, rào, ven rừng.
Tính chất và công dụng: Chỉ mới được biết dùng theo kinh nghiệm dân gian ở vùng Đồng bằng sông cửu Long. Cây có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, còn bổ tỳ, tiêu thực. Thường dùng chữa phong thấp, tê rần.
Cụ Việt Cúc (Nguyễn Vàn Thế) viết về Gáo vàng như sau : Dây gáo vàng mót, tiêu
sung thũng, mụt mọc trong dạ dày, thông lợi tiểu tiện, tri nhức mỏi.
Gáo vàng nhẩn mát, tiêu sung thũng,
Mụt mọc dạ dày độc nội công,
Lợi khí nhuận trường hạ trọc khí,
Da vàng nhức mỏi nhẹ như không.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.201.