Tên việt nam: Cúc Mui
Tên khoa học: Tridax Procumbens L
Tên đồng nghĩa: Sài lan, Sài lông, Thu thảo, Cúc mai, Cỏ mui, Cúc muôi, Cúc đồng, Cay cúc dại
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Cúc (tên khoa học là Asterales)
Họ: Cúc (tên khoa học là Asteraceae)
Chi: Tridax (tên khoa học là Tridax)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Sát trung và trị ngứa
Đặc điểm nhận dạng:
Loài T. Procumbens
Tên khác Sài lan, Sài lông, Thu thảo, Cúc mai, Cỏ mui, Cúc muôi, Cúc đồng, Cay cúc dại
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm. Thân có lông trắng dày, mọc bò sát mặt đất. Lá mọc đối, có lông ở cả hai mặt, mép có răng to, nhọn, không đều. Cụm hoa hình đầu, mọc ở ngọn thân, trên một cán dài 20-30cm. Hoa cái hình môi, màu trắng; hoa lưỡng tính hình ống, màu vàng. Quả bế còn lông, mào lông do 10 lông to dài và 10 lông ngắn.
Cây ra hoa, kết quả tháng 4-6 và tháng 8-12.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Phân bố, sinh thái: Cây gốc ở Trung Mỹ được truyền vào nước ta, nay mọc hoang ở bờ đường, bãi cỏ, đất hoang, đồi núi. Để làm thuốc, thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính chất vá tác dụng: Chưa cố tài liệu nghiên cứu.
Công dụng: Thường dược dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc sát trùng, chửa sưng tấy thay vị Sài dất. Ở Campuchia, dùng làm thuốc giải nhiệt, trị ho thấp khóp. Ngày dùng 20-30g sắc nước uống.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích trồng sử dụng.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.177.