Tên việt nam: Chổi cái, Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn
Tên khoa học: Sida acuta Burm
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Bông (tên khoa học là Malvales)
Họ: Bông (tên khoa học là Malvaceace)
Chi: Sida L. (tên khoa học là Sida L.)
Thuộc: Quí hiếm & đặc hữu
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Làm dịu, tan sưng
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây dưới bụi, có thân hóa gỗ, cao 0,08-1 m, có rạch. Lá thon dài, màu lục nhạt, tròn ở gốc, nhọn mũi, hai mặt gần như nhẵn, dài 25-60mm, rộng 5-20mm; mép lá có răng; lá kèm nhỏ ngắn. Hoa vàng tái ở nách lá, đơn độc, có cuống hoa gần vượt quá cuống lá, 5 lá dài dính nhau đến một nửa, 5 cánh hoa vàng. Quả có 5 mảnh vỏ, có vân mạng ở mặt lưng, các cạnh có răng, nhẵn; sừng cong, nhọn. Hạt có lông ở đỉnh. Ra hoa quanh năm.
Bộ phận dùng: Thân, cành, lá và rễ.
Phân bố sinh thái: Cây của vùng Ấn Độ Mã lai, mọc hoang gần như phổ biến dọc đường đi, bãi trống vùng đồi núi trong tỉnh, cũng gặp ở đồng bằng. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh.
Tính chất và tác dụng: Lá làm dịu và làm tan sưng. Rễ cũng có tính chất như lá, còn có tính lợi tiều, làm ra mồ hôi, kích thích tiêu hóa.
Công dụng: Lá thưòng dùng đắp mụn nhọt để làm vỡ mũ. Ngưòi ta cũng dùng lá giã ra lấy dich để rửa các vết lở loét. Lá cũng dùng giã đắp trị viêm mắt. Rễ cũng dùng diều trị các vết thương như lá. Được dùng như loại thuốc bổ đắng, giúp ăn ngon. Cũng dùng khi dau thấp khớp. Bột rễ lẫn sữa được sử dụng ở Ấn Độ để trị sốt rét, bệnh về thần kinh và bệnh đường tiết niệu. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng cành lá sắc nước uống cho phụ nữ sau khi sinh. Dịch toàn cây được dùng trị bệnh di tinh.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này rất hiếm gặp trên vùng núi. Cần bảo vệ để mở rộng quần thể.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.123.