Tên việt nam: Cây Nổ
Tên khoa học: Securinega virosa (Willd.) Pax et Hoffm.
Tên đồng nghĩa: Flueggea Virosa (Roxb. ex Willd.) Baill
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Sơ ri (tên khoa học là Malpighiales)
Họ: Thầu dầu (tên khoa học là Euphorbiaceae)
Chi: Flueggea (tên khoa học là Flueggea)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Tẩy, Thuốc trừ sâu
Đặc điểm nhận dạng:
Loài F. Virosa
Mô tả: Cây nhỏ, cao 2-3m. Cành già màu nâu sẫm. Lá mỏng, nguyên, có kích thước và hình dạng thay đổi, thường hình bầu dục, thuôn đầu, nhọn gốc. Lá kèm hình tam giác. Cây đơn tính khác gốc.
Cụm hoa ở nách. Hoa đực thành cụm nhiều hoa; hoa cái mọc riêng lẻ hoặc xếp 2-3 cái.
Quả nang hình cầu, màu trắng nhạt, có 2 mảnh vò. Hạt hình 3 cạnh, màu đỏ nâu. Cây ra hoa tháng 6-8, có quả tháng 9-11.
Bộ phận dùng: Rễ, cành lá, vỏ.
Phân bố, sinh thái: Cây của vùng Ấn Độ Mã Lai, phân bố từ Ấn Độ qua Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan đến Philippin. Cây mọc hoang trong rừng thưa, ở chỗ dãi nắng ven đường. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm, tốt nhất thu hoạch rễ vào mùa thu, đem phơi khô.
Tính chất và tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Công dụng: Cành lá sắc lấy nước có thể giết trùng, rút mủ, trị mủ vàng mụn bọc trắng. Nếu bị thương và đồ sắt, rỉ lưu lại ở trong vết thương thì dùng cành lá giã đắp có thể rút ra được.
Rễ chữa sốt nóng, khát nước, chóng mặt, chân tay run. vỏ có độc, có tính làm se, dùng để ruốc cá và làm thuốc trừ sâu.
Ngày dùng 6-12g rễ, dạng thuốc sắc. Cành lá dùng ngoài không kể liều lượng.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này rất hiếm gặp trên vùng núi. Cần bảo vệ để mở rộng quần thể.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.102.