Tên việt nam: Bầu
Tên khoa học: Lagenaria siceraria (Mol.) Standl. 1930
Tên đồng nghĩa: Cucurbita lagenaria L. 1753 . - C.seceraria Mol. 1782. - Lagenaria vulgaris Seringe, 1825;
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Bầu bí (tên khoa học là Cucurbitales)
Họ: Bí (tên khoa học là Cucurbitaceae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Đậu sởi, lở ngứa
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Bầu có tên khác là Bầu canh. Dây leo có tua cuốn phân nhánh, phủ nhiều lông mềm. Lá hình tim rộng, không xẻ thùy hoặc hơi xẻ thùy nông. Hoa đơn tính, cùng gốc, to, màu trắng. Quả tròn, dài hình trụ, có thể đến 1m, hoặc thắt eo lại như bầu rượu, màu lục nhạt hay đậm, lúc già, vỏ quả ngoài hóa gỗ.
Bộ phận dùng: Quả, hạt, lá và tua cuốn.
Phân bố, sinh thái: Loài liên nhiệt đới, phổ biến ở các vùng nóng của thế giới. Thường được trồng lấy quả làm rau ăn luộc hay nấu canh. Lá cũng dùng làm rau ăn chống đói. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm và vào thời vụ có quả trưởng thành.
Tính chất và tác dụng: Quả bầu có vi ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, lợi tiều, trừ độc. Lá bầu, tua cuốn và hoa có vị ngọt, tính bình, có tác dụng giải nhiệt dộc.
Công dụng: Quả thường được dùng trị chứng đái dắt, chứng phù nề. Còn chữa bệnh tiêu khát uống nhiều, đái tháo và máu nóng sinh mụn lở.
Lá bầu, tua cuốn và hoa dùng nấu tắm cho trẻ em dể phòng ngừa đậu sởi, lở ngứa. Hạt bầu dùng chữa lợi răng sưng đau, răng lung lay, tụt lợi chân răng lộ ra, dùng với Ngưu tất mỗi vị 20g sắc lên ngậm và súc miệng, ngày làm 3-4 lần.
Chú ý : Bầu tính lạnh, ăn nhiều thì sinh nôn tháo. Người hư hàn lạnh dạ nên kiêng.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.43.