Tên việt nam: Bạc thau đá
Tên khoa học: Boea treubii Forbes
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Thuộc: Quí hiếm & đặc hữu
Tình trạng bảo tồn: Rất nguy cấp (CR)
Công dụng: Chữa ho, hen
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tá: Cây nửa bụi. Thân thẳng cao tới 1m, có lông mềm màu vàng xám nhạt.
Lá mọc đối, hình ngọn giáo, kéo dài, có chọp nhọn và gốc thon nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mềm, dài 10-12cm, rộng 2-4,5cm.
Gân lồi ở mặt dưới, gân phụ 8-10 dôi; cuống dài 2-10cm, mảnh, có lông xám mềm, thường ôm lấy thân.
Cụm hoa hình chùy rất thưa, cao 20- 40cm, có lông, cuống chung dài tói 10cm, cuống nhỏ của hoa dài lem, lá bắc thon. Hoa có 5 lá dài có lông, tràng hlnh chuông, nghiêng, màu trắng hay màu hoa cà. Nhị sinh sản 2, có chỉ nhị ngắn, dính ở gốc ống tràng. Bầu nhẵn hoặc hơi có lông. Quả nang dài 2-4cm, vặn xoắn ốc, mở thành 4 van. Hạt hình trụ, có mỏ.
Phân bố, sinh thái: Cây của vùng Mã Lai-Châu đại dưong, mọc hoang. Gặp ỏ núi Ba Thê huyện Thoại Sơn, triền núi Dài Ba chúc, huyện Tri Tôn. Cũng gặp ở núi cấm huyện Tinh Biên.
Bộ phận dùng: Toàn cây phơi hay sấy khô.
Tính chắt và Tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Công dụng: Dân gian thường dùng làm thuốc tộ ho, cảm sốt, ban trẻ em.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Cấm khai thác từ thiên nhiên. Cần nghiên cứu gây trồng để sử dụng và bảo tồn gen. Hiện nay, kích cở quần thể Bạc thau đá suy giảm nghiêm trọng trong thiên nhiên do khai thác không bền vững, đang dần đến tuyệt chủng tại An Giang.
Thsỹ. Bành Lê Quốc An, sưu tầm và biên soạn.
Nguồn: Cây thuốc An Giang, Võ Văn Chi, NXB. UBKH và KT, 1991, tr.31