Tên việt nam: Mắc cỡ đất
Tên khoa học: Cassia mimosoides L.
Tên đồng nghĩa: Muồng trinh nữ
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Chi: Mimosa (tên khoa học là Mimosa)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Mụn nhọt, mẫn ngứa, bệnh ngoài da
Đặc điểm nhận dạng:
Tên gọi khác: Cây xấu hổ, Trinh nữ, cây thẹn
Mô tà: Cây bụi dạng thảo cao 30-45cm, phân nhánh ngay từ gốc, đôi khi mọc nằm bò trên mặt dất. Cành mảnh, có lông màu vàng. Cuống lá có một tuyến ở gốc và mang 12-20 đôi lá chét ; lá kèm hình tam giác rất nhọn. Hoa mọc 1-2 cái trên nách lá, màu vàng. Quả đậu hình lưỡi hái hoặc gần thẳng, rất mỏng, chứa 10-14 hạt có vách ngăn cách. Cây ra hoa vào tháng 7-9, có quả tháng 10-11.
Phân bố, sinh thái: Cây của miền Mã Lai - Châu Đại dương, mọc hoang dã những chỗ đất trống, bãi hoang. Thu hái cây vào mùa khô, rửa sạch, phơi khô. Phạm vi phân bố rộng, có ở tỉnh An Giang, mọc ở mọi nơi.
Tính chất và tác dụng : Muồng trinh nữ có vị ngọt và hơi đắng, tính bình. Có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, nhuận táo. Bộ phận dùng : Toàn cây.
Công dụng: Thường dùng trị 1. Viêm thận phù thũng, hoàng đản ; 2. Ho và đòm rãi ; 3. Táo bón thường xuyên ; 4. Trẻ em hấp thu kém. Rễ dùng chữa dạ dày co giật. nhụy- 3. Quả Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da.
Cách dùng: Dùng 10-20g, dạng thuốc sắc hoặc dừng cành lá sao làm trà uống. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận. Không dùng trong trường họp ỉa chảy.
Dùng ngoài, lấy lá tươi giã nát đắp hoặc nấu nước tắm rửa.
Đơn thuốc
- Hoàng đản : Muồng trinh nữ 60g, Rau má mô- 30g, dạng thuốc sắc.
- Viêm thận phù thũng : Muồng trinh nữ, Biển súc mỗi thứ 30g, sắc uống.
Khai thác sử dụng và bảo vệ tại An Giang: Loài cây phổ biến.
Thsỹ. Bành Lê Quốc An, sưu tầm và biên soạn
Nguồn: Cây thuốc An Giang, Võ Văn Chi, UBKH-KT, 1991, tr. 386.