Tên việt nam: Cam thảo đất
Tên khoa học: Scoparia dulcis L.
Tên đồng nghĩa: Cam thảo nam
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Lamiales (tên khoa học là Lamiales)
Chi: Scoparia (tên khoa học là Scoparia)
Thuộc: Quí hiếm & đặc hữu
Tình trạng bảo tồn: Rất nguy cấp (CR)
Công dụng: Cảm cúm, Hạ sốt, sốt rét
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây thảo mọc thẳng đứng, cao 30-80cm, có thân nhẵn hoá gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa ở nửa trên, không lông. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc riêng lẻ hay thành từng đôi ở nách lá. Quả nang nhỏ chứa nhiều hạt. Ra hoa quả vào mùa hạ
Bộ phận dùng: Toàn cây
Phân bố, sinh thái: Loài liên nhiệt đới mọc khắp nơi ở đất hoang ven các đường đi, bờ ruộng. Có thể trồng bằng hạt . Khi dùng đào toàn cây rửa sạch, đem phơi khô hoặc sấy khô. Có thể dùng tươi.
Tính chất, tác dụng: Trong cây có một ancalloit và một chất đắng, còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amelin. Cam thảo đất có vị ngọt tính mát có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm lợi tiểu.
Công dụng: Thường dùng trị: 1. Cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đờm; 2. Lỵ trực tràng; 3. Tê phù, phù thũng, giảm niệu. Có thể dùng thay cam thảo bắc để chữa sốt, say sắn, giải độc cơ thể. Cụ Việt Cúc viết về cảm thảo đất như sau: Cam thảo đất, cây đường phèn, thổ cam thảo, hàn mát huyết, giải nhiệt trừ táo khát mát phổi. Cam thảo đất hàn ngọt giải ban. Thanh lượng hòa huyết lại sinh tân. Phế can tỳ vị hao âm dịch. Nóng khát ho khan nhuận táo đàm
Cách dùng: Dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi, dạng thuốc sắc. Để tươi chữa ho khan; sao thơm chữa ho đờm và tiêu sưng. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ cây tươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema.
Đơn thuốc:
1. Lỵ trực trùng: Cam thảo đất, Rau má, lá Rau muống, Địa liền, mỗi vị 30g, sắc uống.
2. Cảm cúm, nóng ho: Cam thảo đất tươi 30g, Diếp cá 15g, Bạc hà 9g, sắc uống. Có thể phối hợp với Rau má, Cỏ tranh, Sài hồ nam, Mạn kinh, Kim ngân, Kinh giới.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại tỉnh An Giang: Khuyến khích gây trồng sử dụng.
Bành Thanh Hùng, Sưu tầm và biên soạn.
Nguồn: Cây thuốc AN Giang, Võ Văn Chi, UBKH-KT, 1991, tr 87.