Tên việt nam: TRẮC
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Tên gọi khác: Trắc bông; La R'lang (Ê-đê, Đắc Lắc) Giâu ca (Gia Rai) Ka rắc (Ba na)
Tên khoa học: Dalbergia cochinchinensis Pierre.
Tên thương phẩm: Techicai Sitan
Họ: Đậu (Fabaceae)
Gỗ thuộc nhóm I
Mô tả nhận dạng cây.
Cây gỗ lớn, có bạnh ve khá lớn, rụng lá, cao 25m. Tán ô xoè rộng, cành to, dài, khi non mầu xám xanh.
Vỏ màu xám trắng khi non đến xám vàng và bong mảng mỏng khi cây già, gốc cây có bạnh.
Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách, dài 15-30cm mang 7-10 lá chét mọc cách hình trái xoan đầu có mũi nhọn ngắn, đuôi lá gần tròn 3- 5 x 1-2cm. Lá kèm nhỏ sớm rụng.
Hoa màu trắng, hoa tự chùm hoặc xim viên chuỳ ở nách lá. hoa lưỡng tính.
Quả đậu dẹt biến thái, có hạt nổi, hạt màu nâu.
Mùa hoa tháng 4-5, quả tháng 10-11.
Mô tả nhạn dạng gỗ.
Gỗ màu đỏ hay pha nâu hồng nhạt. Giác màu xám nhạt, dày. Lõi nâu vàng, thớ mịn. Gổ dễ gia công, bền, chéo thớ. Gỗ rất nặng, tỷ trọng 1,09 (15% nước) rất cứng, ít co, uốn được.
Công dụng.
Được dùng để đóng đồ dùng gia đình, hãng mỹ nghệ cao cấp, làm nhà cửa. Tiện khắc, trạm trổ, không bị mối mọt, mặt gỗ bóng, dùng lâu lên nước đen bóng rất đẹp. Hiện nay, thị trường khang hiếm.
Bành Thanh Hùng.
Tài liệu tham khảo:
- Cây gỗ trong kinh doanh, Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiêp Thành phố Hồ Chí Minh, xuất bản Nông nghiêp, năm 1990.
- Cây gỗ rừng Việt Nam, Viên điều tra quy hoạch rừng, Bộ lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1986.
- Giáo trình trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, khoa Lâm nghiệp, KS. Nguyễn Thượng Hiền, năm 1995.
- Internet.