Tên việt nam: LIM XANH
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Tên khoa học: Erythrophfloeum fordii Oliv.
Họ: Vang (Caesalpiniaceae)
Gỗ thuộc nhóm II
Mô tả nhận dạng cây.
Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đường kính có thể tới 120cm. Tán xoè rộng. Vỏ màu nâu có nhiều nốt sần, bong mảng. Cây mọc lẻ thường phân cành thấp, còn non màu xanh lục.
Lá kép lông chim 2 lần, mọc cách có 3 - 4 đôi cuống cấp 2 mỗi cuống mang 9 -12 lá chét mọc cách; lá chét hình trái xoan hoặc trứng- trái xoan, lá nhẵn bóng. Gân lá nổi rõ ở cả hai mặt.
Hoa tự hình chùm kép. Hoa lưỡng tính gần đều. Quả đậu hình trái xoan thuôn. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau, vỏ hạt cứng, dây rốn dầy và to gần bằng hạt.
Quả đậu hình trái xoan - thuôn, dài 20 - 25cm, 3,5 - 4cm. Hạt dẹt, màu nâu đen.
Mùa ra hoa tháng 3-5, mùa quả chín tháng 10-11.
Mô tả nhận dạng gỗ.
Gỗ màu hồng có vân nâu, cứng, dòn dễ gia công.
Công dụng.
Được dùng để xây dựng các công trình lớn, làm, đóng tàu, đóng mỹ nghệ, đồ mộc dân dụng cao cấp, làm tà vẹt. đồ tiện khắc và xây dựng. Vỏ thân giàu tamin. Than Lim cho nhiệt lượng cao. Vỏ chứa nhiều chất chát dùng để thuộc da, nhuộn lưới.
Bành Thanh Hùng.
Tài liệu tham khảo:
- Cây gỗ trong kinh doanh, Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiêp Thành phố Hồ Chí Minh, xuất bản Nông nghiêp, năm 1990.
- Cây gỗ rừng Việt Nam, Viên điều tra quy hoạch rừng, Bộ lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1986.
- Giáo trình trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, khoa Lâm nghiệp, KS. Nguyễn Thượng Hiền, năm 1995.