Tên việt nam: Mum
Tên khoa học: Gigantochloa sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Đặc điểm hình thái:
Mum là loài tre mọc cụm dày, thân cây cao 8 – 10 m, đường kính thân 5,5 – 6 cm, vách thân dày 0,6 – 0,8 cm, lóng dài 25 – 28 cm.
Thân non có màu xanh, có lông; thân giá hơi vàng; thân có sọc. Nhiều cành nhỏ mọc xung quanh đốt (đây cũng là đặc điểm nổi bật so với các loài tre khác), có rễ ở đốt thân gần sát gốc.
Bẹ mo ở đoạn thân dưới có đáy dưới rộng 16 – 23 cm, cao 16 cm, đáy trên rộng 6,5 – 7,5 cm, mặt ngoài có lông đen cứng dày; ở đoạn thân trên bẹ mo có đáy dưới rộng 19 – 19,5 cm, cao 18 – 21 cm, đáy trên rộng 9,5 cm. Trên đoạn thân dưới, phiến mo rộng 5 – 6 cm, cao 3 – 3,5 cm, còn ở đoạn thân trên phiến mo rộng 16 – 19 cm, cao 8 cm, có lượn sóng hai mép.
Tai mo thấp, có lông thưa dài đến 1 cm, sớm rụng. Lưỡi mo cao đến 0,1 cm.
Đặc điểm sinh học:
Phiến lá dài 24 – 28 cm, rộng 3 – 3,5 cm, có lông mặt dưới ở đáy, gốc lá hình nêm, gân lá 8 – 10 đôi. Lưỡi lá cao 0,2 cm, hai mép nhô cao, giữa lõm xuống. Cuống lá ngắn, 0,1 – 0,2 cm.
Phân bố địa lý:
Thường gặp ở rừng tự nhiên vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, có nhiều ở Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai.
Giá Trị:
Mum là loài tre trung bình được làm nguyên liệu để sản xuất giấy. Người dân địa phương còn sử dụng Mum làm phên che, vách nhà, đòn tay, chẻ rui mè vì Mum tương đối cứng. Măng hơi đắng nên ít khai thác măng.
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Chưa có thông tin xác nhận là có phân bố tự nhiên trong tỉnh.
Th. Sỹ. Bành Lê Quốc An
Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.