Tên việt nam: Sặt cúc phương
Tên khoa học: Arundinaria sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Đặc điểm hình thái:
Vầu nhỏ Cúc Phương là loài tre mọc tản, thân cây cao 2 – 4 m, đứng thẳng, đường kính thân 1 – 2 cm, lóng dài 30 – 35 cm. Cây mọc gần như thuần loại ven đường đi.
Thân cây mầu xanh. Đốt thân thường to hơn lóng thân một chút. Cành phát triển từ nửa trên của cây; các đốt thường có 3 cành. Trong thân cây có các vách ngăn đặc trưng cho các loài trong chi.
Đáy dưới bẹ mo rộng 7 – 8 cm, cao 13 – 14 cm, có vòng lông nâu dày, vòng cao đến trên 1 cm.
Phiến mo hình ngọn giáo, cao 3 – 4,5 cm, rộng 0,5 – 0,6 cm.
Đặc điểm sinh học:
Phiến lá dài 18 – 21 cm, rộng 2,2 – 2,6 cm; gốc lá nhọn; gân lá 6 – 7 đôi.
Phân bố địa lý:
Được tìm thấy ở Vườn quốc gia Cúc Phương cùng với một số loài tre trúc khác như Vầu đắng (Indosasa), Vầu lớn Cúc Phương (Sinobambusa), Giang đặc (Melocalamus).
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Chưa có thông tin xác nhận là có phân bố tự nhiên trong tỉnh.
Th. Sỹ. Bành Lê Quốc An
Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.