Tên việt nam: Thông tre
Tên khoa học: neriifolius
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thông - Hạt trần (tên khoa học là Gymnospemae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Nguồn ảnh: Nguyễn Văn Huy
Tên tiếng Việt: Thông tre.
Tên đồng nghĩa:
Nhận dạng:
Cây gỗ nhỡ cao khoảng 25m, đư¬ờng kính có thể tới 50cm. Vỏ xám nâu, mỏng, nhẵn. Cành non xanh hoặc xanh vàng.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học:
Lá xếp xoắn ốc, hình dải dài 7-15cm, rộng 0,9-1,3cm đầu và đuôi nhọn , đầu mặt trên xanh bóng, mặt d¬ới xanh vang. Gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt.
Nón đơn tinh , nón đực hìng trụ tròn dài 2,5 – 5cm, thư¬ờng 2 – 3 nón tập trung ở nách lá. nón cái mọc lẻ ở lách lá. Chỉ có 1 lá noãn phát triển mang 1 noãn đảo, các lá noãn khác hợp thành đế mập. Nón hìng trúng dài 1,2 – 1,6cm đ¬ường kính 0,8 – 1 2cm đế mập to gần bằng nón.
Tái sinh hạt tốt d¬ới tán rừng . Mọc rải rác trên độ cao 600 – 1200m
Phân bố địa lý:
Thông tre có khu phân bố rộng ở Việt nam nh¬ưng rất phân tán, có thể gặp ở Hà Bấc, Hà Tây, Quảng Ninh, NghệAn,Hà Tĩnh, và Thừa Thiên Huế.
Giá trị:
Gỗ tốt, tỷ trọng 0,605. Lực kéo ngang thớ 22kg/cm2, lưc nén dọc thớ 445kg/cm2, oằn 1171kg/cm2, hệ số co rút 0,45 - 0,58, dùng trong xây dựng và đóng đồ tàu thuyền.
Tình trạng bảo tồn trong tỉnh An Giang:
Không nằm trong vùng phân bố địa lý của họ Kim giao (PODOCARPACEAE).
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và tổng hợp.