Tên việt nam: Cá chạch lấu (Tên tiếng Anh: Tire track eel)
Tên khoa học: Mastacembelus favus Hora, 1923
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Lịch Đồng (tên khoa học là Synbranchiformes)
Họ: Cá chạch (tên khoa học là Mastacembelidae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Mẫu cá được thu tại Phú Tân, Tân Châu, Châu Phú.
Kích thước: Kích thước cá tối đa đạt 70cm, thường là 22,14 – 33,28cm tương ứng với trọng lượng 63,57 – 178,8gr.
Phân bố: Cá sống trong nước ngọt, phân bố ở rộng rãi trên các thủy vực ĐBSCL.
Đặc điểm sinh học: Thức ăn của cá chủ yếu là ấu trùng côn trùng ở đáy, trùn và rễ cây thủy sinh. Đây là loài sống đáy.
Giá trị kinh tế: Cá có thịt thơm ngon, sản lượng nhiều, có giá trị kinh tế.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: Cào, lưới kéo, câu.
Mùa vụ khai thác: Tháng 7-9,11-12.
Bành Thanh Hùng,
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.