Tên việt nam: Diều mào
Tên khoa học: Chưa rỏ
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Chim
Bộ: Cắt (tên khoa học là Falconiformes)
Họ: Ưng (tên khoa học là Accipitridae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Nguồn ảnh: http://www.flickr.com
Đặc điểm hình dạng
Chiều dài thân: 33 cm. Bộ lông màu đen và trắng, có mào lông dài thường đứng thẳng ở đỉnh đầu dễ dàng nhận diện. Cánh rộng và bầu với nhiều mảng màu trắng dễ thấy khi nhìn từ trên cao xuống. Khi bay vỗ cánh như loài Quạ, thường chỉ bay những quãng ngắn ngay trong tán rừng, thỉnh thoảng nhào lộn.
Tiếng kêu: Hai tiếng huýt liền nhau cả ngay trong khi bay và đậu.
Đặc điểm sinh học – sinh thái
Sống ở các vùng rừng núi kể cả vùng ngập nước trong đất liền và các sinh cảnh khác trong mùa di trú. Kiếm ăn lúc hoàng hôn. Đậu những nơi quang đãng và ưa thích những chổ trốngtrong rừng.
Phân bố địa lý
Việt Nam:Vùng Đông Bắc, Trung Bộ và Nam Bộ. Có thể gặp lên đến độ cao 1.500 m.
Giá trị:
Tình trạng:Loài định cư ở Nam Bộ và Trung Bộ. Bay qua trong mùa đông vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Di cư theo từng đàn nhỏ. Gặp tương đối phổ biến.
Tài liệu: Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps (2000). Chim Việt Nam. NXB Lao Động – Xã Hội.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm