Tên việt nam: BỔ BÉO
Tên khoa học: Gomphandra tonkinensis Gagnep
Tên đồng nghĩa: Bùi béo, Béo trắng, Tiết hùng, Lô nội.
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Họ: Thụ đào (tên khoa học là Icacinaceae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (EN)
Công dụng: Thuốc bổ
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả:
Cây nhỏ, cao 2-4m; cành non có lông mịn. Rễ củ nạc. Lá mọc so le, hình mác, mép nguyên, mặt dưới có nhiều lông mịn. Cụm hoa hình ngù kép, mọc đối diện với lá; hoa nhỏ, màu trắng.
Quả hình thoi, đài tồn tại, có lông.
Mùa hoa quả: Tháng 5-9.
Phân bố: cây mọc hoang ở rừng núi.
Đặc điểm sinh học:
- Ưa ẩm, chịu bóng.
- Mọc rải rác lẫn với nhiều cây bụi và dưới tán rừng.
- Tái sinh bằng hạt.
Bộ phận dùng: Rễ.
Công dụng: Bồi dưỡng, kích thích ăn ngon, lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu, uống lâu ngày người béo khỏe. Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc, rượu thuốc, tán bột hoặc trộn với mật làm viên.
Cách trồng và chăm sóc:
* Cách trồng:
- Chọn và làm đất: Đánh cỏ, cuốc hốc cách hốc 1m, lót phân, phủ đất.
- Giống: Hạt.
- Trồng: Gieo hạt trực tiếp vào hốc.
* Chăm sóc:
Làm cỏ, vun gốc, theo dõi phát hiện sâu bệnh hại để tìm biện pháp phòng trừ thích hợp.
Kỹ thuật thu hái và sơ chế:
- Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu.
- Đào về, rửa sạch, thái mỏng, ngâm nước vo gạo 24 giờ, phơi hoặc sấy khô.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại tỉnh An Giang:
Bổ Béo có mọc hoang dã trên các núi trong tỉnh An Giang, Nhưng ngày nay cũng khó tìm, nguyên nhân là do khai thác quá mức. Do đó, cần tăng cường công tác tuần tra, các hoạt động tuyên truyền và tổ chức gây trồng nhằm bảo vệ để bảo tồn nguồn gen thực vật vùng bảy núi.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm của nhiều tác giả: Lê Thị Diên, Trần Minh Đức. . . Trường Đại học Nông Lâm Huế.