Bảo tồn thiên nhiên » Động vật » Chi tiết loài

Tên việt nam: NGHỆ VÀNG

Tên khoa học: Curcuma longa L.

Tên đồng nghĩa: Nghệ vàng, Uất kim, Khương hoàng.

Địa danh: Chưa xác định

Cấp bậc sinh giới

Ngành: Thực vật

Bộ: Gừng (tên khoa học là Zingiberales)

Họ: Gừng (tên khoa học là Zingiberaceae)

Chi: Curcuma (tên khoa học là Curcuma)

Thuộc: Thông thường

Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)

Công dụng: Dạ dày

Đặc điểm nhận dạng:

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 1m. Thân rễ phát triển thành củ hình khối, trên dó sinh ra nhiều rễ trụ có màu vàng cam. Rễ to, mọc từ rễ củ, đoạn cuối luôn phình to ra thành hình thoi. Lá mọc so le, có bẹ, hình dải rộng. Hoa màu vàng xếp thành bông hinh trụ ờ ngọn thân ; lá bắc màu lục hay màu trắng nhạt pha hồng ờ chóp lá. Quả nang hinh cầu, có 3 ô.

Bộ phận dùng: Thân rễ.

Phân bố, sinh thái: Gốc ờ Ân Độ, được trồng lấy thân rễ làm gia vi và làm thuốc. Thân rễ thường được thu hái tháng 8, tháng 9, cắt bỏ hết rễ để riêng.

Muuốn để lâu, phải hấp trong 6- 12 giờ, sau đó dể ráo nước đem phơi nắng hay sấy khô.

Tính chất và tác dụng: Nghệ có vị cay đắng, mùi thơm hắc, tính ấm. Có tác dụng hành khí, chỉ thống, phá huyết, thông kinh, tiêu mủ, lên da non.

Người ta đã biết trong Nghệ có 3-5% tinh dầu (gồm 25% cacbua tecpenic, zingìberen và 65% xeton sesquitecpenic, các chất turmeron), các chất màu vàng gọi chung là curcumin (0,3-1,5%) là những tinh thể màu đỏ ánh tím không tan trong nước, tan trong axit, trong kiềm. Nó có tác dụng thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá cholesterol trong máu. Tinh dầu nghệ màu vàng nhạt, thơm, có tác dụng diệt nấm ngoài da.

Công dụng: Thường dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng kin trướng đau tức, đau liên sườn dưới khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra, kết hòn cục trong bụng, bị đòn ngã tổn thương ứ huyết, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức.

Ngày dùng 4-12g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy nghệ tươi giã nhỏ vắt lấy nước để bôi ung nhọt, viêm tấy lở loét ngoài da. Còn dùng dạng bột 2-4g, chia làm 2 lần.

Đơn thuốc :

- Vàng da : Nghệ, Nghệ đen, cỏ cú, quả Quất non, tán bột, trộn với mật ong làm viên.

- Cao dán nhọt : Nghệ 60g, Củ ráy 80g, Nhựa thông 40g, Sáp ong 40g, Dầu vừng 80g. Gọt sạch ráy, giã nhuyễn, nấu nhừ với nhựa, dầu, sáp, nghệ rồi phết vào giấy mỏng. Dùng dán mụn nhọt.

- Thuốc rửa âm đạo (bài thuốc tâm đắc ờ An Giang) : Bột nghệ vàng (Nghệ xà cừ) 30g, Phèn chua phi 20g, Hàn the 20g, Nưót; 500ml. Nấu sôi 15 phút rồi lọc sạch. Nấu sôi lại một lần nửa. Để nguội, dùng mrớc này bom rửa trong âm đạo.

Chú ý : Người cơ thể hư nhược, không có ứ trệ, không nên dùng.

Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn các tổ Đông Y gây trồng vừa sử dụng vừa để bảo tồn nguồn gen cây thuốc vùng bảy núi.

 

ThS. Bành Lê Quốc An.

Sưu tầm và biên soạn, Nguồn:  Cây thuốc An Giang, Võ Văn Chi, UBKH-KT, 1991, tr 403.

Ảnh nhận dạng

Ảnh nhận dạng 1
Ảnh nhận dạng 2

Bản đồ vị trí

Bản đồ nhận dạng 1
Vĩ độ: 10.493319
Kinh độ: 104.932222

Tra cứu Động vật - Thực vật

Ứng dụng cung cấp thông tin chi tiết từng loài về dược liệu, động vật, thực vật, cổ thụ.

.:: Tổng số truy cập ::.



Đang truy cập:
14
Hôm nay:
966
Tuần này:
3159
Tháng này:
14877
Năm 2024:
41781

Tin tức trong tháng:5
Tin tức trong năm 2024:10