Tên việt nam: Bời lời nhớt
Tên khoa học: Litsea glutinosa (Lour.) Rob..
Tên đồng nghĩa: Bời lời đỏ, Bời lời nhớt, Bời lời dầu
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Laurales (tên khoa học là Laurales)
Họ: Nguyệt quế (tên khoa học là Lauraceae)
Chi: Litsea (tên khoa học là Litsea)
Thuộc: Sách đỏ
Tình trạng bảo tồn: Rất nguy cấp (CR)
Công dụng: Lỵ, Tiêu hóa, Tiêu chảy, đau bụng
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây nhỡ thường xanh hay cây gỗ cao 3-15m; cành non có góc, có lông; cành già hình trụ nhẵn.
Lá mọc so le, thường tụ họp ở đầu cành, hơi dai, màu lục sẫm, mặt trên sáng bóng, mặt dưới có lông nhiều hay ít. Phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn, tròn hay nhọn ở gốc, có mũi nhọn hay tù ở đầu.
Hoa xếp 3 - 6 cái thành tán trên một cuống hoa chung ở nách lá. Ra hoa tháng 5-6.
Quả mọng hình cầu, màu đen, to bằng hạt đậu dính trên những cuống quả phồng lên.
Phân bố, Sinh thái: Cây bời lời phân bố ở độ cao 400–700 m (so với mực nước biển), mọc nhiều ở nơi ẩm trong rừng thứ sinh, thường gặp ở cửa rừng và ven khe suối lớn. Cây ưa sáng mọc nhanh, khả năng tái sinh hạt, chồi mạnh, thích hợp đất sét pha, ẩm, thường mọc nơi đất có tầng dày, nhiều mùn. Bời lời có thể trồng bằng nhiều phương pháp: Trồng bằng chồi rễ của cây mẹ; trồng bằng cây con tái sinh trong rừng; trồng bằng hạt gieo thẳng hoặc trồng bằng cây con ươm trong bầu.
Có phân bố trong tự nhiên trên núi Cấm, núi Dài của tỉnh An Giang.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ thân, lá
Nơi sống và thu hái: Cây ở vùng mã lai châu đại dương, mọc hoang ở vùng núi các huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Có thể thu hái vỏ cây và lá quanh năm nhất là vào mùa hè - thu. Rễ đào về, rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô; vỏ cây và lá thường dùng tươi.
Tính chất và tác dụng: Bời lời nhớt có vị ngọt, đắng, se, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, chống sưng, cầm máu, giảm đau.
Công dụng: Rễ dùng trị: 1. ỉa chảy, viêm ruột; 2. Viêm tuyến mang tai, nhọt ở da đầu; 3. Chấn thương bầm giập; 4. Đái tháo đường. Liều dùng rễ 15-30g, dạng thuốc sắc. Vỏ và lá dùng giã nát đắp trị viêm tuyến mang tai, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm vú, ngoại thương và vết thương chảy máu. Vỏ cũng có thể dùng như rễ để chữa lỵ, đi tả và dùng ngoài chữa sưng vú, sưng bắp chuối.
Cách dùng: Thường dùng rễ 15 – 30g dạng thuốc sắc. Vỏ và lá thường dùng giã nát đắp ngoài.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Xuất hiện ở những vùng có độ ẩm, khe suối. Loài Bời lời nhớt là loài cây tự nhiên tái sinh còn sót lại trong đất vườn của những hộ gia đình trên núi. Vì vậy, cần có giải pháp bảo vệ có hiệu quả.
Thsỹ. Bành Lê Quốc An, sưu tầm và biên tập.
Nguồn: Cây thuốc An Giang, Võ Văn Chi, UBKH-KT, 1991, tr.63