Tên việt nam: Dây Giun Nhỏ
Tên khoa học: Quisqualis Conferta (Jack) Exell (Q. densiflora Wall. ex Miq.),
Tên đồng nghĩa: Dây Lăng Nhiều Hoa, Lăng Trung
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Sim (tên khoa học là Myrtales)
Họ: Bàng (tên khoa học là Combretaceae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Giun Sán, xổ
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, thành bụi hay trườn, có nhánh mảnh. Lá mọc đối, thuôn, cụt, dạng tim hay tròn ở gốc, thon hẹp hay nhọn lại ở đầu, dạng màng, nhẵn cả hai mặt, trừ trên các gân ở mặt dưới, dài 4-10cm, rộng 2-4cm. Hoa thành bông dạng ngù, dày hoa, có lông xám hung; lá bắc hình dải, ngọn giáo rộng hơi có lông, dài 6-8mm; cánh hoa trắng và đỏ. Quả dạng thoi - xoan, dài 25-28mm, dày 10mm kể cả cánh, với 4-5 cánh mỏng như giấy, rộng 4mm ở phía giữa. Hạt gần như hình 5 góc, có lá mầm phẳng.
Hoa quả tháng 3-4.
Bộ phận dùng: Quả, lá và rễ - Fructus, Folium et Radix Quisqualis.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc leo ở vùng núi thấp, bìa rừng rậm một số nơi, từ Lâm Đồng tới các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Còn phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan. Campuchia, Lào, quần đảo Malaixia tới Sumatra.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt cây dùng trị giun như hạt Dây giun. Ở Malaixia, người ta còn dùng nước sắc lá để trị giun; đối với trẻ em, người ta lại dùng dịch rễ cây giã ra cho uống.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn dân gian.