Bảo tồn thiên nhiên » Động vật » Chi tiết loài

Tên việt nam: Cúc Tần

Tên khoa học: Pluchea indica (L.) Less.

Tên đồng nghĩa: Cây tư bì; cây lá lức; cây lức ấn, cây cúc từ bi, cây cần dầy lá, cây tần canh chua

Địa danh: Chưa xác định

Cấp bậc sinh giới

Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)

Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)

Bộ: Cúc (tên khoa học là Asterales)

Họ: Cúc (tên khoa học là Asteraceae)

Chi: Pluchea (tên khoa học là Pluchea)

Thuộc: Thông thường

Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)

Công dụng: Thấp khớp, đau nhức khớp, tê thấp

Đặc điểm nhận dạng:

Tên khác Cây tư bì; cây lá lức; cây lức ấn, cây cúc từ bi, cây cần dầy lá, cây tần canh chua

Mô tả: Cây bụi cao 1-2m, cành mảnh. Lá mọc so le, hình gần bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép khía răng. Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím, thường xếp 2-3 cái một; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phía giữa. Quả bế hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm.Ra hoa quả vào tháng 2-6.

Bộ phận dùng: Lá và toàn cây.

Phân bố, sinh thái: Loài cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc hoang và cũng được trồng ở đồng bằng làm hàng rào cây xanh. Trồng bằng cành vào mùa xuân, mùa thu. Để dùng làm thuốc, người ta thu hái các bộ phận của cây quanh năm, tốt nhất vào mùa hè - thu. Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Tính chất và tác dụng: Cúc tần có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm. Có tác dụng phát tán phong hàn, lọi tiểu, tiêuđộc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, lảm ăn ngon miệng, giúp tiêu hóa.

Công dụng : Thường dùng trị

1. Cảm mạo, nóng không ra mồ hôi, bí tiểu tiện ;

2. Phong thấp tê bại, đau nhức xương, đau thắt lưng ;

3. Trẻ em kém tiêu hóa.

Dùng ngoài trị chấn thương, gãy xương, bong gân và trị ghẻ.

Ở Trung Quốc, còn dùng chữa viêm hạch bạch huyết dạng lao cổ.

Cách dùng: Ngày dùng 10-15g cành lá hoặc 6-8g rễ khô sắc nướt uống.

Lá non có thể ăn sống. Lá non và dọt non giã nhỏ trộn với rượu đắp chữa đau nhức xương. Rễ nấu nước uống làm cho ra mồ hôi trong bệnh sốt rét. Ờ Trung Quốc (Quảng Châu), ngưừi ta dùng lá tưtri giã nát, trộn vối bột gạo và đường làm bánh cho trẻ con ăn để cho ấm dạ đày và trừ cam tích.

Để trị ghè, dùng cành lá nấu nước tắm. Để trị chấn thương, bong gân, dùng lá tươi, rửa sạch, giã nát đắp vào.

Đơn thuốc:

Tri thấp khớp, đau nhức xương, dùng rễ Cúc tần 15-20g, sắc nước uống. Có thể phối hợp vói rễ Mắc cỡ 20g, rễ Bưởi bung 20g, Đinh lăng 10g, Cam thảo dây 10g sắc nước uống.

Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng để sử dụng.

Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.177.

Ảnh nhận dạng

Ảnh nhận dạng 1
Ảnh nhận dạng 2
Ảnh nhận dạng 3

Tra cứu Động vật - Thực vật

Ứng dụng cung cấp thông tin chi tiết từng loài về dược liệu, động vật, thực vật, cổ thụ.

.:: Tổng số truy cập ::.



Đang truy cập:
16
Hôm nay:
826
Tuần này:
3632
Tháng này:
10240
Năm 2024:
53836

Tin tức trong tháng:7
Tin tức trong năm 2024:17