Tên việt nam: Cỏ mủ, cỏ sữa khác lá
Tên khoa học: Euphorbia Heterophylla L
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Bộ: Sơ ri (tên khoa học là Malpighiales)
Họ: Thầu dầu (tên khoa học là Euphorbiaceae)
Chi: Đại kích (tên khoa học là Euphorbia)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Giải độc, thuốc xổ
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm; thân đơn, nhẵn, cao 30-45 cm, có nhựa mủ trắng.Lá hình mũi mác nguyên, lượn sóng hay phân thùy, có lông ở mặt dưới, gốc và chóp nhọn. Lá kèm rất bé. Cụm hoa ở ngọn, thành ngù bé và nhiều hoa, có lá bắc bao phủ nhưng sớm rụng. Bao chung có cuống, hình trứng nhẵn, phần lớn có cả hoa dực và hoa cái.Nhị 20 hoặc hơn, có chỉ nhị phân nhánh, bao phấn nứt bên. Nhụy gồm có bầu hình bầu dục nhẵn, 3 vòi nhụy trơn, xẻ đôi tới phần giữa. Quả hình cầu, hạt hình trứng. Có hoa quả vào tháng 8-10.
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất.
Phân bố, sinh thái: Thường gặp mọc hoang trên đồi cát, bãi trống. Thu hái cây quanh năm.
Công dụng: Cây có tác dụng kháng sinh, được dùng giải độc. Cụ Nguyễn Văn Ân ở Tịnh Biên dùng nó làm thuốc xồ.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Loài phổ biến. Không đánh giá.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.142.