Tên việt nam: Cỏ hôi, bọ xít, tổ ong
Tên khoa học: Synedrella nodiflora (L.) Gaertn.
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Họ: Cúc (tên khoa học là Asteraceae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Trị đau dạ dày, chữa đau tai
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây thảo mọc đứng, cao 10-50cm, có khi hơn. Thân và cành nhẵn, tròn. Lá mọc đối, hình bầu dục mũi mác, có răng cưa ở mép. Cụm hoa hình đầu, nhỏ, màu vàng xếp 1 -3 cái, không cuống. Các hoa cái ở ngoài hình lưỡi nhỏ, các hoa ở giữa hình ống, lưỡng tính, tất cả đều sinh sản. Quả của hoa cái màu nâu, gần bầu dục, dẹp, có cánh, quả của hoa lưỡng tính rất hẹp, không cánh. Cây ra hoa tháng 5-8 cho đến tháng 4 năm sau.
Bộ phận dùng: Cành lá.
Phân bố sinh thái: Cây của châu Mỹ nhiệt đới, được truyền vào nước ta và mọc hoang dại ven đường, bãi cát. Có thể thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi.
Tính chất và tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Công dụng: Thường dùng đắp lên vết thương ờ chân, cũng dùng đắp lên đầu chữa đau đầu. Dịch lá cây cho vào tai chữa đau tai, dịch lá cũng dùng trị đau dạ dày. Cây dùng đắp, chữa tê thấp, nhức mỏi. Còn dùng trị ghẻ lở và bệnh ngoài da.
Cách dùng: Thường dùng lá tươi giã nát lấy dịch hoặc dùng đắp.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Loài phổ biến không đánh giá.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.137.