Tên việt nam: Chóc máu, Chóp máu Trung Quốc, Chóc máu mũi
Tên khoa học: Salada prinoides (Willd.) DC. var. rostratum Pierre.
Tên đồng nghĩa: Salacia Chinensis L (S .prinoides (Willd) DC)
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Bộ: Dây gối (tên khoa học là Celastrales)
Họ: Dây gối (tên khoa học là Celastraceae)
Chi: Salacia (tên khoa học là Salacia)
Thuộc: Quí hiếm & đặc hữu
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Trị đau lưng, viêm khớp, suy nhược
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tà: Cây bụi leo cao 1-2m, cành nhỏ có cạnh, màu đỏ nhạt, sau đen dần. Lá mọc đối, hình bầu dục dài 5-11cm, rộng 3-5cm, đầu hơi nhọn, mép nguyên hay có răng cưa, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu lục nâu; 6-7 cặp gân phụ; lá kèm nhỏ. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, mọc 1-2 cái ở nách lá; cánh hoa cao 8mm; 2 nhị; đĩa mật to. Quả mọng, hình quả lê, sau tròn đầu, màu đỏ, cao 13-15mm, chứa 1-2 hạt 8mm.
Bộ phận dùng: Rễ.
Phân bố, sinh thái: Cây của miền Đông dương và Ấn Độ, mọc hoang ở các rừng thưa. Đã được thu thập ở vùng Châu Đốc. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô.
Tính chất và tác dụng: Chóc máu có vi chát, tính ấm. Có tác dụng khu phong, trừ thấp, thông kinh, hoạt lạc.
Công dụng: Chữa viêm khớp, phong thấp, đau lưng, mỏi bắp, cơ thể suy nhược. Dùng 20-40g dạng thuốc sắc. Dùng riêng hoặc phối hợp với Khuy áo nhẵn và Dây máu mỗi vị 15-20g cùng sắc uống.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này rất hiếm gặp trên vùng núi. Cần bảo vệ để mở rộng quần thể.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.78.