Tên việt nam: Châm Châu
Tên khoa học: Clausena Excavata Burm. f
Tên đồng nghĩa: Hồng bì dại, Dâm hôi, Mắc mật, Giổi
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Họ: Cam quýt (tên khoa học là Rutaceae)
Chi: Clausena (tên khoa học là Clausena)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Chữa ho, hen
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ cao 1-5m, bao giờ cũng xanh, có ít nhiều lông, không có gai. Lá kép lông chim, mọc so le, mùi hôi hôi, mang 15-21 lá chét không cân, mặt trên bóng, mặt dưới dày lông, chuỳ hoa ở ngọn, nụ tròn, hoa màu hồng nhạt, cao khoảng 24mm, có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 8 nhị, bầu hình trụ có lông. Quả mọng hình trứng kéo dài, màu cam hay đỏ, không lông, chứa 1-2 hạt. Mùa hoa quả tháng 6-8.
Bộ phận dùng: Lá và vỏ cây, hạt.
Phân bố, sinh thái: Cây của miền Đông dương, mọc hoang ở vùng núi, trên các đồi cây bụi, nương rẫy cũ. Lá và vỏ cây thu hái quanh năm. Hạt lấy từ những quả già, dùng tươi hay phơi khô.
Tính chất và tác dụng: Cây có vị đắng, làm săn da.
Công dụng: Dùng chữa ho, viêm xoang mũi và đau bụng ỉa chảy. Dùng ngoài chữa sâu răng, lở mồm, ghẻ, mụn nhọt, chửa tê thấp đầu gối sưng đau và rắn cắn.
Cách dùng: Ngày dùng 8-16g, vỏ, hạt dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giã lá tươi đắp hoặc nấu nước rửa hay súc miệng.
Đơn thuốc :
- Tê thấp, đầu gối đau, dùng lá tươi giã nát, trộn giấm đắp.
- Ghẻ, mụn nhọt, dùng lá tươi giã với lá Đại bi lấy nước đặc bôi. Dân gian còn dùng rễ băm nhỏ nấu nước ngậm chữa đau cổ không ăn uống được.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này rất hiếm gặp trên vùng núi. Cần bảo vệ để mở rộng quần thể.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.110.