Tên việt nam: Cải củ
Tên khoa học: Raphanus sativus L. var. raphanistroides Mak
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Họ: Cải (tên khoa học là Brassicaceae)
Chi: Brassica (tên khoa học là Brassica)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Thấp khớp, đau nhức khớp, tê thấp
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây thảo có rễ trụ phình to thành củ tròn hay dài và có màu sắc khác nhau tùy thứ. Lá thường xẻ ra và có lông.
Hoa có 4 cánh hoa vàng nhạt, trắng hoặc tím. Cánh hoa có vân.
Quả loại cải phòng, xốp, không chia đốt, hình chuỗi hạt, một ô đựng nhiều hạt.
Bộ phận dùng: Hạt, rễ, lá.
Phân bố, sinh thái: Cây được trồng từ lâu ở Trung Quốc và Ai Cập. Ta thường trồng để lấy củ làm rau, lá dùng để muối dưa. Thứ cải củ nêu trên đây, có củ màu trắng dài 15-40cm hay hơn, có lá xẻ thành khía sâu và có hoa trắng.
Tính chất và tác dụng: Cải củ, ngoài các chất thông thườg, còn chứa các vitamin B, C, PP và các chất khoáng iốt, Magiê, Lưu huỳnh. Các hoạt chất đã biết là raphanusin, glucoraphanin.
Củ của Cải củ (La bạc cản) cổ vị ngọt, hơi cay đắng, tính mát, không độc, có tác dụng long đờm, trừ viêm, tiêu tích, lợi tiểu, tiêu ứ huyết. Nó giúp khai vị, làm ăn ngon miệng, chống loại huyết, chống còi xương, sát khuẩn nói chung, lọc gan và thận và làm long đờm.
Hạt cải củ (La bạc tử) có vị cay ngọt, tính bình, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm và tiêu thức ăn. Lá cải củ ngoài việc dùng muối dưa, còn giúp sự tiêu hóa.
Công dụng: Củ cải củ được dùng trong trườg hợp ăn uống không ngon miệng, các bệnh hoại huyết, còi xương, thiếu khoáng, lên men trong ruột, đau gan mãn, vàng da, sỏi mật, viêm khớp, thấp khớp và các bệnh dưìmg hô hấp (ho, hen). Đông y còn dùng củ chữa nhiệt lỵ, giải độc, và dùng ngoài đắp trị bông. Hạt dùng chữa chững phong đàm, thở suyễn, ly, mụn nhọt, đại tiểu tiện không thông, lại phá được trệ khí.
Lá dùng chữa khản tiếng, chữa xuất huyết ở ruột, khái hụyết và còn dùng chữa suyễn cho người già.
Đơn thuốc:
- Trúng khói than, chết ngất. Cải củ (củ hay lá) giã nhỏ, vắt, lấy nước cốt, đổ cho uống.
- Phù trướng : 40g hạt Cải củ sắc uống.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Là loài cây được dùng trong chế biến thực phẩm. Không đánh giá (NE)
ThS. Bành Lê Quốc An. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.80.