Tên việt nam: Cà hung
Tên khoa học: Solanum ferox L.
Tên đồng nghĩa: Cà tròi, Cà lông
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Cà (tên khoa học là Solanales)
Họ: Cà (tên khoa học là Solanaceae)
Chi: Solanum (tên khoa học là Solanum)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Cảm cúm, Hạ sốt, sốt rét
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây thảo cao đến l,5m, đầy lông mịn hình sao và gai nhọn. Lá có gai đứng, vàng, cao 1cm gân ; cuống lá 10 - 15mm.
Cụm hoa xim ở ngoài nách lá ; cuống chung độ 1cm, có gai nhiều hay ít, có lông đen ; đài có gai tím ; tràng trắng, có lông ở ngoài ; chỉ nhị dính nhau ở gốc.
Quả mọng vàng hinh cầu, to 15-20mm, đầy lông đứng hình sao, phân nhánh dài. Hạt hinh dĩa, đưòng kính 2mm.
Bộ phận dùng: Quả, hạt, rễ.
Phân bố, sinh thái: Cây của vùng Ấn Độ, Mã Lai, gặp mọc tự nhiên ở các bãi đất hoang vùng rừng núi.
Tính chất và tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Công dụng: Quả dùng làm gia vị chua trong việc chế biến cary. Ở Malaixia, người ta dùng hạt để trị đau răng : đem rang lên và xông hơi, hoặc lấy lá chuối khô quấn hạt và đốt như hút thuốc. Sau đó phải súc miệng bằng nước nóng.
Dùng ngoài, người ta dùng rễ nấu tắm trị sốt về đêm và dùng đắp trị ghẻ, các vết đứt, vết thương, dao chém và đau bìu đái.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Không đánh giá (NE).
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.76.