Tên việt nam: Bạch đồng nam
Tên khoa học: Clerodendrum Viscosum Vent
Tên đồng nghĩa: Cryptanthus chinensis Osbeck, Volkmeria fragrans Vent., Clerodendrum fragrans (Vent.) Willd. var. mu
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)
Bộ: Lamiales (tên khoa học là Lamiales)
Chi: Bân Bấn (tên khoa học là Clerodendrum)
Thuộc: Sách đỏ
Tình trạng bảo tồn: Tuyệt chủng (EX)
Công dụng: Bổ phổi
Đặc điểm nhận dạng:
Bạch đồng nam còn có tên khác: Mò trắng, Mò hoa trắng, Bạch đồng nữ, cây bần trắng, vậy trảng, mắn trắng, mộ trắng.
Mô tả: Cây bụi nhò, cao khoảng 1m, thường rụng lá. Nhánh vuông, có lông vàng. Lá mọc dối, hình tím, có lông cứng và tuyến nhỏ, mép có răng nhỏ hay nguyên. Chùy hoa ở ngọn, to, hình tháp, có lông vàng hung.
Hoa trắng vàng vàng; dài có tuyến hình khiên ; tràng có lông nhiều ; nhị thò ra.
Quả hạch đen, mang dài màu đỏ tồn tại ở trên.
Cây ra hoa tháng 2-3.
Bộ phận dừng: Rễ.
Phân bố, sinh thái: Cầy mọc hoang ở Đông Dương và Trung Quốc, gặp ở nhiều nơi, trên đồi dốc, rừng và các lùm bụi.
Có thể thu hái rễ quanh năm. Rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng.
Tính chất và tác dụng: Rễ có vị ngọt và nhạt, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm, diều hòa dịch thể, làm long đờm rải, làm mát máu và cầm máu.
Công dụng: Thường được dùng trị 1. Ho, cảm lạnh, sốt. 2. Lao phải, ho ra máu. 3. Ly trực khuẩn. 4. Viêm gan.
Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.
Có khi người ta dùng Bạch đồng nam thay Vậy trắng (Bạch đồng nữ).
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Quần thể suy giảm, đề nghị không khai thác từ tự nhiên để tạo điều kiện phát triển mở rộng quần thể.
Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.36.