Tên việt nam: Lấu bò
Tên khoa học: Poychotria serpens L.
Tên đồng nghĩa: Dé, Tai chuột
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Bộ: Long đởm (tên khoa học là Gentianales)
Họ: Cà phê (tên khoa học là Rubiaceae)
Chi: Psychotria (tên khoa học là Psychotria)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (EN)
Công dụng: Đau lưng, đau dây thần kinh
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Dây leo sống lâu năm, dài tới 5m hay hơn, có nhiều rễ bám. Lá xanh dợt, không lông ; lá kèm 2-6mm, mau rụng. Ngù hoa to. Hoa trắng, mẫu 5, tràng hoa có lông ở cổ. Quả hạch trắng, cao 6mm, có 2 nhân. Cây ra hoa vào mùa thu.
Có một thứ lá rộng (var. latifolia Pierre ex Kit.), lá hinh xoan ngược, cụm hoa dài (9cm).
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Phân bố, sinh thái: Cây của phân vùng Ấn Độ Mã Lai, mọc hoang bám trên các cây gỗ hay trên đá, gặp ở rừng núi Cấm, huyện Tinh biên. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính chất và tác dụng: Cây có vi se hơi ngọt, tính nóng. Có tác dụng thư cân hoạt lạc, giảm đau, mát máu, tiêu ung.
Công dụng: Thường dùng trị 1. Phong thấp tê đau, đau dây thần kinh tọa, đau mình mẩy ; 2. Đau lưng, đau ngang thắt lưng, rối loạn chức năng sau khi bị chấn thương ; 3. Sâu quảng, nhọt độc.
Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Phụ nữ có thai tránh dùng.
Đơn thuốc :
- Phong thấp tê đau :Lấu bò tươi 60-120g, đun sôi trong nước hay rượu.
- Đau thắt lung mãn tính : Lấu bò 30-60g, thêm gân lợn và rượu, nấu chín. Để nguội ăn.
- Sâu quảng : Lấu bò tươi 60g, Thồm lồm gai 60g, đun sôi trong nước và rượu.
Tình trạng khai thác bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn các tổ Đông Y gây trồng vừa sử dụng vừa để bảo tồn nguồn gen cây thuốc vùng bảy núi.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm và biên soạn.
Nguồn: Cây thuốc An Giang, Võ Văn Chi, NXB. UBKH và KT, 1991, tr.326.