Tên việt nam: Mạy quân
Tên khoa học: Bambusa sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Đặc điểm hình thái:
Mạy quân (tên gọi theo người Thái ở Thuận Châu, Sơn La) là loài tre mọc cụm thưa, thân cây thẳng, không gai. Cây cao khoảng 10 – 15 m, đường kính thân 7 – 8 cm, vách thân dày 1,5 – 2 cm, lóng dài 45 – 46 cm.
Mỗi đốt thân có một cành to và hai cành nhỏ. Trên đốt thân có vòng mo lớn, cao 0,2 cm, trên vòng mo có nhiều lông.
Mo thân dạng hình thang, mặt ngoài có nhiều phấn trắng, có lông màu nâu đen dài và nằm, mặt trong có nhiều gân nổi rõ. Đáy dưới lượn sóng, có lông cứng đứng; đáy dưới rộng 60 – 63 cm, cao 33 – 36 cm; đáy trên lõm, có hai vai xuôi xuống, rộng 14 – 16 cm.
Phiến mo hình tam giác, đầu có mũi nhọn dài, mặt trong có nhiều lông đen và dày, rộng 7 – 9 cm, cao 14 – 17 cm. Lưỡi mo cao 1 cm, có lông dạng bản, thưa cứng cao đến 0,2 cm.
Đặc điểm sinh học:
Phiến lá dài 20 – 21 cm, rộng 2,4 – 2,6 cm, gốc lá nhọn, hơi lệch. Gân lá 5 – 6 đôi. Lưỡi lá 0,1 cm. Cuống lá 0,2 – 0,4 cm.
Ra măng vào các tháng mùa mưa. măng lúc non có màu hồng nhạt, sau chuyển sang màu bạc.
Phân bố địa lý:
Mạy quân được trồng và sử dụng phổ biến ở Thuận Châu (Sơn La) song không được biết nhiều ở các vùng khác.
Giá trị:
Cây được dùng như các loài tre thông dụng.
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Chưa có thông tin xác nhận là có phân bố tự nhiên trong tỉnh. Cung cấp thêm thông tin.
Th. Sỹ. Bành Lê Quốc An
Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.