Tên việt nam: Mạy chả
Tên khoa học: Arundinaria sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Đặc điểm hình thái:
Mạy chả là loài tre mọc tản, thân cây cao 2 – 3 m, có khi tới 4 – 5 m, thẳng đứng, đường kính thân 2 – 2,5 cm, vách thân dày 0,8 cm, lóng dài 26 – 35 cm.
Thân cây mầu xanh thẫm, trong thân có các vách trắng xếp sát nhau (tương tự như Mạy pặt và Mạy reng) nhưng dày hơn Mạy pặt, màu hơi vàng. Cành phát triển từ nửa trên của thân cây; phía dưới có 1 – 2 cành, phía trên có 3 cành.
Bẹ mo mặt ngoài phủ lông mịn ở đoạn dưới và cứng ở đoạn trên, màu trắng, hai mép mo có lông trắng, dày ở 1/3 phần trên mo. Bẹ mo đoạn dưới thân có đáy dưới rộng 8 – 21 cm, đáy trên rộng 0,8 – 1 cm; bẹ mo đoạn thân trên có đáy dưới rộng 9 – 26 cm và đáy trên rộng 0,8 – 1 cm.
Phiến mo đoạn dưới rộng 0,6 cm, cao 1 cm; đoạn trên phiến mo rộng 0,6 cm và cao tới 7 cm.
Tai mo rộng 0,4 cm, cao 1 cm, có lông thưa dài đến 0,6 cm. Lưỡi mo dài 0,1 cm.
Đặc điểm sinh học:
Mặt dưới lá có lông mịn, mềm, phiến lá dài 19 – 23 cm, rộng 3 – 3,2 cm, gốc nhọn, 7 – 8 đôi gân lá. Lưỡi lá cao 0,1 – 0,2 cm. Bẹ lá màu vàng xanh.
Cuống lá dài 0,2 – 0,3 cm, có lông ở mặt trên. Tai lá cao 0,1 cm, rộng 0,4 cm, hơi lượn sóng, có lông thưa cứng dài đến 1,2 cm.
Mạy chả có mùa ra măng tháng 3 – 8.
Phân bố địa lý:
Mạy chả mọc rải rác trong vùng rừng tự nhiên bị thoái hoá và dọc đường đi ở tỉnh Điện Biên (Mường Phăng) cùng với Nó khôm.
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Chưa có thông tin xác nhận là có phân bố tự nhiên trong tỉnh. Cung cấp thêm thông tin.
Th. Sỹ. Bành Lê Quốc An
Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.