Tên việt nam: Lộc Ngộc
Tên khoa học: Bambusa sp
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Hạt kín (tên khoa học là Angiospermae)
Bộ: Hòa Thảo (tên khoa học là Poales)
Họ: Hoà thảo (Tre trúc) (tên khoa học là Poaceae 2)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Đặc điểm hình thái:
Lộc ngộc là loài tre mọc cụm. Thân cây thẳng, cao 18-22 m, đường kính thân đạt 12-16 cm, lóng dài 28-32 cm. Mỗi đốt thân thường có 3 cành (1 cành to và 2 cành nhỏ hơn), có nhiều gai song cành thưa hơn tre là ngà và lộc ngộc Thái Lan.
Đáy dưới bẹ mo rộng 40-52 cm, cao 33-39 cm. Đáy trên 10-13 cm, có hai đầu nhô cao đến 1,3 cm, nhọn. Phiến mo rộng 6,5-7 cm, cao 8-10 cm, mặt phiến mo có lông cứng theo sọc, hai mép có lông thưa cao 0,5 cm. Tai mo lõm ở giữa, cao ở hai đầu, dài 2 cm, cao 0,5 cm, có lông cứng thưa dài đến 1 cm. Lưỡi mo hình răng cưa, cao 1,5 cm.
Đặc điểm sinh học:
Lá non hình nêm, lá già hình dải. Phiến lá dài 30-35 cm, rộng 4,5-5 cm, gốc lá nhọn, hơi lệch, gân lá 8-9 đôi. Lưỡi lá 0,1 cm. Bẹ lá non có lông màu trắng thưa. Tai lá 0,3-0,2 cm, có lông mịn dài đến 0,2 cm. Cuống lá cao 0,5 cm, rộng 0,4 cm, mặt trên và mặt dưới có lông thưa.
Măng lộc ngộc to, ăn ngon. Mùa măng vào các tháng 5 – 9.
Phân bố địa lý:
Loài được trồng nhiều ở vùng Trung tâm Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ.
Giá trị sử dụng:
Lộc ngộc là loài tre to thường được dùng làm cột nhà, cột điện tạm thời, đồng bào vùng cao dùng làm máng dẫn nước; ngoài ra còn được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy.
Tình trạng Bảo tồn tại An Giang:
Không phân bố ở An Giang. Giới thiêu thêm thông tin để tham khảo.
Bành Thanh Hùng
Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.