Tên việt nam: Cá Hú
Tên khoa học: Pangasius conchophilus Roberts and Vidthayanon, 1991
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Cá Chốt (tên khoa học là Siluriformes)
Họ: cá tra (tên khoa học là Pangasiidae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Mẫu cá được thu tại Tân Châu, Phú Tân, Long Xuyên, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Thoại Sơn.
Kích thước: Mẫu cá khai thác ngoài tự nhiên có kích cỡ nhỏ từ 3,5-17,8cm ứng với trọng lượng 0,5-65gr, cá nuôi có kích thước lớn hơn. Kích thước tối đa đạt đến 90cm.
Phân bố: Cá phân bố ở Sumatra, Broneo, Thái Lan, Lào, Campuchia và ĐBSCL Việt Nam trong các sông lớn (Rainboth 1996), nơi có ghềng đá, nước sâu chảy chậm.
Đặc điểm sinh học: Cá là loài ăn tạp, thích ăn nhuyễn thể nhưng đôi khi ăn côn trùng, cua, tảo và quả rừng.
Cá có tập tính di cư sinh sản, đẻ trứng vào đầu mùa mưa ở dòng chính sông Mekong giữa đoạn Kom-pong Chàm và thác Khôn. Ấu trùng sau khi nở trôi theo dòng nước cho đến khi dạt vào vùng ngập nước ở phía Nam Campuchia và Việt Nam. Khi mức nước bắt đầu rút xuống vào cuối mùa mưa, cá con quay trở lại sông chính bắt đầu cuộc di cư phát tán.
Giá trị kinh tế: Cá có kích thước lớn, thịt ngon, sản lượng nhiều, có giá trị kinh tế cao.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: Chài, lưới, cào, câu.
Mùa vụ khai thác: tháng 2-4,7,9,11.
Hiện trạng nghiên cứu và phát triển: Cá là đối tượng nuôi bè phổ biến ở trên sông Tiền và sông Hậu thuộc các tỉnh nước ngọt vùng ĐBSCL.
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm